Tailieumoi.vn xin giới thiệu bài văn mẫu Dàn ý Tả con vật lớp 4 hay nhất, giúp các em có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức cho bài thi sắp tới. Mời các bạn đón xem:
Dàn ý Tả con vật lớp 4
Đề bài: Lập dàn ý cho bài văn tả con vật
Dàn ý Tả con vật lớp 4 - con chó
a) Mở bài: Giới thiệu về con vật mà em muốn miêu tả: Con chó con
b) Thân bài:
- Tả khái quát về con chó con:
- Con chó con đó có tên gọi là gì?
- Giới tính và độ tuổi của chú chó đó
- Chú chó thuộc giống chó nào? Có giống bố/mẹ của mình không?
- Chú chó có kích thước, chiều cao, cân nặng như thế nào?
- Tả chi tiết ngoại hình chú chó con:
- Bộ lông: màu sắc, độ dày,
- Cái đầu: hình dáng, đôi mắt, đôi tai, cái mõm, đầu mũi, hàm răng, cái lưỡi, râu hai bên mõm
- Cái cổ và phần thân: kích thước, cảm giác khi chạm vào
- Cái đuôi và chân: chiều dài, kích thước, cấu tạo, phần chân chú ý đệm lót và móng vuốt
- Tả hoạt động của chú chó con:
- Dành nhiều thời gian để ngủ
- Còn phải uống sữa, ăn cháo nấu nhuyễn
- Tò mò với mọi thứ xung quanh, thích đuổi theo các đồ vật di chuyển
- Bắt chước mẹ canh nhà, kêu lên khi có người lạ
- Vui mừng vẫy đuôi khi em đi học về
- Thích được bế và hôn lên trán
c) Kết bài: Tình cảm, cảm xúc của em dành cho con vật vừa miêu tả
Dàn ý Tả con vật lớp 4 - con gà trống
Mẫu 1
a) Mở bài: Giới thiệu chú gà trống mà em định tả:
- Chú gà trống ấy hiện đã bao nhiêu tuổi?
- Ai là người nuôi dưỡng và chăm sóc chú gà ấy?
- Hiện chú gà ấy đang sinh sống ở đâu?
b) Thân bài:
- Miêu tả hình dáng của chú gà trống:
- Chú gà trống nặng bao nhiêu kg? Kích thước to lớn như thế nào? So với những chú gà khác trong vườn thì chú có lớn hơn không?
- Khi đứng, chú gà trống cao đến đâu của chân em?
- Bộ lông của chú có những màu gì? Màu sắc nào chiếm chủ đạo? Bộ lông ấy có dày không? Gồm bao nhiêu lớp? Có thể bị thấm nước hay không?
- Đầu chú gà trống có kích thước như thế nào? Phần mào của chú có màu gì? Trông như đồ vật gì? Đôi mắt của chú có hình dáng và màu sắc gì?
- Cái mỏ của chú có màu gì? Độ cứng và sắc nhọn ra sao? Nó được dùng để làm gì?
- Phần thân của chú gà là bộ phận lớn nhất của con gà trống. Phần thân gồm những bộ phận và đặc điểm nào?
- Cổ của gà trống có dài không? Có khả năng cúi và ngẩng lên liên tiếp không?
- Đuôi gà trống có đặc điểm gì? Phần lông đuôi của nó có gì đặc biệt?
- Chân gà trống có kích thước, màu săc ra sao? Lớp da bên ngoài chân có đặc điểm gì? Móng vuốt ở chân của nó ra sao?
- Miêu tả hoạt động của chú gà trống:
- Buổi sáng, chú gà trống sẽ làm gì?
- Ban ngày, chú đi tuần tra và kiếm mồi như thế nào?
- Khi có kẻ xâm nhập chuồng gà như chó, mèo, chim… chú sẽ làm gì?
- Buổi tối chú vào chuồng đầu tiên hay cuối cùng?
c) Kết bài: Tình cảm của em dành cho chú gà trống mình vừa miêu tả
Mẫu 2
a) Mở bài: Giới thiệu về con vật mà em muốn miêu tả: con gà trống
b) Thân bài:
- Tả ngoại hình chú gà trống:
- To bằng quyển sách tiếng Anh, nặng gần 3 kg, chắc nịch
- Cái đầu to như chén trà, trên đỉnh đầu là cái mào đỏ chót như vương miện
- Hai con mắt nhỏ đen láy như hạt táo
- Mỏ vàng cứng và nhọn hoắt
- Cổ cao, dài, có những sợi lông nhỏ màu đỏ hung xếp theo chiều dọc
- Thân to như cái tô, tròn xoe, hai bên thân là hai chiếc cánh đã cụp gọn gàng
- Cánh khi duỗi ra rất to, sải cánh dài đến cả 30cm, với những sợi lông vũ to dài màu đỏ nâu
- Phần ngực có lớp lông nhạt màu và mềm mịn hơn phần lông ở lưng
- Chân nhỏ như cây đũa nhưng rất cứng cáp, được bao phủ bởi lớp da trơn màu vàng dày dặn
- Có bốn ngón chân và một ngón kheo, móng chân sắc nhọn như phần mỏ
- Cái đuôi rất nhỏ và ngắn, cái đuôi mà chúng ta nhìn thấy là tập hợp rất nhiều những sợi lông dài màu đen ánh xanh mọc ra từ phần phao câu
- Tả hoạt động của con gà trống:
- Buổi sáng: dậy sớm, cất tiếng gáy đánh thức mọi người
- Ban ngày: đi kiếm mồi, tuần tra bảo vệ đàn gà, bay lên các cành cây cao để quan sát khắp nơi
- Buổi tối: ngủ ở ngoài cùng của chuồng để canh gác cho những con gà nhỏ ở trong đàn
c) Kết bài: Nêu tình cảm, cảm xúc của em dành cho con gà trống mà mình vừa miêu tả
Mẫu 3
a) Mở bài: Giới thiệu chú gà trống:
- Chú gà trống đó là do ai nuôi và chăm sóc?
- Chú gà trống đó thuộc giống gà nào? Hiện đã được bao nhiêu năm tuổi?
b) Thân bài:
- Miêu tả ngoại hình chú gà trống:
- Kích thước chú gà (so với đồ vật khác, hoặc so với những chú gà trong đàn)
- Bộ lông của chú gà trống (gồm những lớp nào, màu sắc của bộ lông, cảm giác khi chạm vào bộ lông đó)
- Cái đầu (tả các bộ phận như mào gà, đôi mắt, cái mỏ)
- Cái cổ (chiều dài, kích thước, sự thay đổi khi gà trống gáy)
- Phần thân (hình dáng, kích thước)
- Đôi cánh (vị trí, kích thước, màu lông, chức năng)
- Cái đuôi (đặc điểm lông ở phần đuôi, khi di chuyển đuôi có di chuyển theo không)
- Cái chân (chiều dài, màu sắc, đặc điểm bộ vuốt)
- Miêu tả hoạt động của con gà trống:
- Buổi sáng: dậy sớm cất tiếng gáy gọi ông mặt trời và mọi người thức dậy
- Ban ngày: đi kiếm thức ăn, tuần tra bảo vệ đàn gà
- Buổi tối: vào chuồng muộn nhất, ngủ ở vị trí ngoài cùng để sẵn sàng bảo vệ cả đàn
c) Kết bài: Tình cảm của em dành cho chú gà trống
Mẫu 4
I. Mở bài: giới thiệu con gà trống em định tả
“Ò Ó O….” là tiếng gáy quen thuộc mỗi sang thức giấc em đều nghe. Đó là tiếng gáy của con gà trống nhà em. Con gà trống được mẹ xin từ nhà ngoại về và chăm sóc để nó lớn chừng này. Mỗi sáng nghe tiếng gáy của nó như báo thức đã đến giờ thức dậy.
II. Thân bài: tả chú gà trống nhà em
1. Tả bao quát chú gà trống nhà em
- Chú gà trống nặng 1,5 kg
- Chú gà trống trông rất oai phong
- Màu sắc chủ yếu là màu trắng và đen
2. Tả chi tiết chú gà trống nhà em
a. Tả hình dáng chú gà trống nhà em
- Trông chú gà trống như một chàng kị sĩ oai phong
- Cái đầu chú gà màu đỏ rực, phía trên là chiếc mào gà xinh xắn
- Miệng nhọn hoắc, chú gà nhặt thóc rất giỏi
- Có hai con mắt nhỏ nhỏ phía trên đầu
- Cổ dài màu đen, mỗi khi chú gà gáy là rướn cổ dài như cái loa phát thanh của phường
- Đôi cánh chú màu vàng vàng, mỗi khi vỗ cánh rất mạnh
- Đuôi có vài cọng long xen lẫn đen và đỏ nhau
- Mình chú màu đỏ, có điểm vài cộng lông vàng và đỏ
b. Tả hoạt động của chú gà trống nhà em
- Mỗi sáng chú gà trống đều gáy báo thức gia đình em dậy, tiếng gáy của chú vang rất xa
- Sau khi trời sang đàn gà sẽ đi kiếm ăn và về ngủ lúc trời chập choạng tối
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về chú gà trống nhà em
- Nhờ có chú gà trống mà mỗi sáng em đều dậy đúng giờ
- Em rất yêu quý chú gà trống nhà em.
Dàn ý Tả con vật lớp 4 - con mèo
1. Mở bài: Nhà em có chuột, mẹ mua một con mèo, nay nó đã lớn.
2. Thân bài
- Tả hình dáng
- Mèo dài gần hai gang tay, loại mèo tam thể: trắng, nâu, xám.
- Lông mèo dày và rất mượt.
- Đầu mèo tròn như cuộn len nhỏ tròn, thân thon thon.
- Chân cao, rắn rỏi: ngón chân ngắn có móng vuốt nhọn sắc.
- Mắt mèo xanh, tròn như hai hòn bi ve trong suốt.
- Mũi hồng hồng, nhỏ xíu; ria mép dài vươn về hai phía như những chiếc ăng-ten cực nhạy.
- Tả hoạt động, tính nết
- Ban ngày mèo thường thong thả dạo chơi trong nhà, thỉnh thoảng nhảy nhót đùa giỡn, vồ đuổi mấy chú gián.
- Khi ăn từ tốn, gọn gàng.
- Khi bắt chuột, toàn thân im phắc, đôi mắt mở to chăm chú nhìn về phía trước rồi bất chợt lao nhanh.
3. Kết luận: Con mèo nhà em rất dễ thương. Nó thường chạy đến chỗ em mỗi khi em đi học về.
Dàn ý Tả con vật lớp 4 - con bò
a. Mở bài: Giới thiệu về con bò mà em muốn miêu tả.
Mẫu: Ông bà của em đã về hưu nên có nhiều thời gian rảnh. Vì vậy, ông bà đã cải tạo lại khu vườn để trồng cây cho đỡ buồn. Ông bà cũng nuôi thêm nhiều con vật như vá, gà, chó… Nhưng đặc biệt nhất theo em, chính là chú bò. Bởi từ bé đến bây giờ, đây là lần đầu tiên em nhìn thấy con vật này ở ngoài đời thực.
b. Thân bài:
- Miêu tả khái quát về con bò:
- Năm nay con bò bao nhiêu tuổi? Nó được nuôi từ khi mới sinh hay được mua về lúc là con non?
- Con bò cao khoảng bao nhiêu? Nặng khoảng bao nhiêu? (nếu không rõ thì có thể so sánh với các con vật, đồ vật quen thuộc)
- Màu da của con bò là gì? Nó có lông như các vật nuôi quen thuộc khác không?
- Miêu tả chi tiết về con bò:
- Đầu của con bò có hình dáng như đồ vật nào? Có kích thước ra sao?
- Mắt bò có hình gì? Màu gì? Có chia thành lòng đen lòng trắng như mắt người không?
- Cái mũi của con bò có màu gì? Thường được buộc (xỏ) đồ vật gì? Tác dụng của đồ vật đó?
- Phần cổ của con bò có dài và to không? Đặc điểm lớp da ở cổ của nó như thế nào?
- Bụng của bò có to không? Vì sao bụng của bò lại to như vậy? (giữ cỏ, rơm lại để tối nhai lại)
- Bốn cái chân của bò có cao và to không? Phần móng guốc của nó có đặc điểm gì? Khi đi lại có âm thanh gì không?
- Cái đuôi của bò giống đuôi của loài vật nào? Kích thước, độ dài ra sao?
- Hoạt động của con bò:
- Một ngày con bò sẽ làm những gì?
- Thức ăn của bò là gì? Ai là người chuẩn bị cho nó?
- Con bò có thường xuyên được tắm rửa không? Chuồng của nó bao lâu sẽ được vệ sinh? Ai là người làm việc đó?
c. Kết bài: Tình cảm của em dành cho con bò.
Mẫu: Con bò là loài vật hiền lành và chăm chỉ, lại không gây ồn ào. Em rất thích ngắm chú ta thủng thẳng nhai từng nắm cỏ. Nhìn vừa thú vị lại thư giãn. Càng nhìn, em lại càng yêu loài vật gắn bó với người nông dân như chú ta.
Dàn ý Tả con vật lớp 4 - con rùa
a. Mở bài: Giới thiệu về con rùa mà em muốn miêu tả.
Mẫu: Anh hai của em có nuôi một chú thú cưng vô cùng đặc biệt. Nó khác hẳn với những chú mèo, chú chó mềm mại, ồn ào mà người ta thường nuôi. Chú thú cưng đặc biệt ấy chính là một chú rùa cảnh.
b. Thân bài:
- Miêu tả ngoại hình của chú rùa:
- Giống loài: rùa núi vàng
- Độ tuổi: 5 tháng tuổi
- Kích thước: to bằng ba ngón tay của người lớn
- Bốn cái chân: to như đầu đũa, da hơi nhăn, ngón tay ngón chân có móng vuốt sắc nhọn
- Phần đầu: to gấp đôi cái chân, đầu tròn, màu nâu, da hơi nhăn nheo như cụ già
- Mai rùa: to lớn, cứng cáp, trơn bóng, chia thành các ô lục giác dài màu vàng nhạt, các ô có viền màu nâu, ranh giới giữa các ô là đường kẻ đen rất đẹp
- Hoạt động của con rùa:
- Thường chỉ nằm trên mỏm đá và ngẩn người nhìn trời
- Thích được phơi nắng trên mỏm đá nhỏ khô ráo
- Di chuyển rất chậm chạp, chỉ nhích từng chút một, nhưng bơi thì nhanh hơn
- Thức ăn chủ yếu là các loại rau củ, cá thịt băm nhỏ
- Không gây ồn ào hay phá hoại các món đồ ở trong chuồng
c. Kết bài: Tình cảm và suy nghĩ của em dành cho chú rùa
Mẫu: Em thích chú rùa cảnh lắm. Ngày nào em cũng lên phòng anh hai để thăm nom chú rùa ấy. Em mong chú rùa sẽ luôn khỏe mạnh, hay ăn chóng lớn. Để có thể sống vui cùng anh hai và em thật lâu.
Dàn ý Tả con vật lớp 4 - con vẹt
a. Mở bài
- Dẫn dắt, giới thiệu về chú vẹt mà em muốn tả
- Gợi ý: Trên ban công nhà em, là một vườn cây cảnh nhỏ và xinh đẹp. Trên cùng có treo một chiếc lồng chim lớn như cái tivi được trang trí lộng lẫy. Đó là ngôi nhà và khu vui chơi mà cả gia đình em tạo ra để dành tặng cho Chíp - chú vẹt đáng yêu vừa tròn một tuổi.
b. Thân bài
- Miêu tả chú vẹt:
- To hơn bàn tay của bố một chút, nặng như một cái tô đựng đầy bún
- Toàn thân bao phủ bởi một lớp lông màu xanh dương, riêng hai bên má và bụng là màu cam
- Cái mỏ khoằm, đen bóng rất cứng giúp chú mổ được các loại quả, hạt
- Hai bàn chân là hai bộ móng vuốt to và sắc, giúp chú có thể bám vào bất kì địa hình nào
- Đôi mắt chú khá nhỏ, tròn xoe và đen láy, xung quanh mắt là phần viền màu xám, như là đeo kính
- Phần lông phía dưới mắt và má, là một nhúm màu trắng tinh, giống hệt được đánh phấn
- Toàn thân chú có nhiều màu lông rực rỡ, không pha trộn mà tách biệt rõ ràng, giống như một chú hề
- Cánh của vẹt không quá lớn, khi khép lại cũng chỉ dài bằng thân
- Riêng đuôi của vẹt thì rất dài, đoạn dài nhất có thể dài hơn khoảng cách từ đầu đến mông của nó
- Hoạt động, tính cách:
- Món ăn ưa thích của chú vẹt là các loại hoa quả, đặc biệt là những loại hạt cứng
- Hằng ngày, chú ta thường đứng trên thanh gỗ trong lồng sung sướng sưởi nắng
- Chú ta thường bắt chước theo tiếng nói của bố, hay phát ra các âm thanh ngộ nghĩnh khi ở một mình
- Bây giờ, chú đã có thể nói được hai tiếng xin chào rồi
- Là chim nhưng chú ta rất ít bay, chỉ khi nào cần về chiếc lồng được treo trên cao thì chú mới bay thôi
- Nhưng để đảm bảo không bị lạc, bố vẫn giăng lưới quanh ban công để tạo một không gian khép kín
- Dù vậy, mắt lưới vẫn rất to, như bàn tay em để đảm bảo chú vẹt không ra được nhưng cũng không bị bí
- Thường ngày, chú sẽ sà xuống nền, lắc lư đi lại như người, làm cái đuôi nhỏ của bố
- Khi đi ngủ chú mới bay về chuồng
- Chú vẹt rất thông minh, biết làm nũng, cọ vào chân của mọi người để xin ăn
c. Kết bài
- Tình cảm của em dành cho chú vẹt
- Gợi ý: Em thích Chíp lắm. Ngày nào em cũng dành thời gian để ngồi chơi với chú. Em còn theo bố học cách dọn dẹp chuồng và vệ sinh cho chú ta nữa. Mong rằng Chíp sẽ luôn khỏe mạnh để sống thật lâu cùng gia đình em.
Dàn ý Tả con vật lớp 4 - con voi
1. Mở bài:
Giới thiệu con voi ở trong vườn thú. Cuối tuần vừa rồi em đã được bố mẹ cho đến chơi vườn bách thú. Tại đây có rất nhiều loài động vật khác nhau nhưng trong số đó em có ấn tượng nhất với con voi.
2. Thân bài
- Tả hình dáng
- Con voi được nhốt trong chuồng như thế nào: cái chuồng của voi khá lớn. Ở đó được thiết kế để trông giống như một khu rừng tự nhiên, có cây cỏ, có hồ nước.
- Tả hình dáng, kích thước của con voi. Con voi to lớn như thế nào, cái vòi của voi to như con đỉa khổng lồ, 4 cái chân như 4 cái cột đình, cái đuôi phe phẩy, hai cái tai như hai cái quạt,… Con voi có nước da màu bùn đất.
- Con voi trưởng thành có 2 cái ngà màu trắng rất dài, nhọn và cứng.
- Da của voi hơi nhăn nheo chứ không được mềm mịn.
- Voi đi lại tuy có vẻ chậm chạp nhưng lại đầy dũng mãnh.
- Cái vòi của voi rất cứng cáp. Nhờ có cái vòi này mà chúng có thể làm được rất nhiều việc khác nhau. Vòi voi cũng có thể được xem như một vũ khí lợi hại của voi.
- Đôi mắt của voi to và tròn.
- Tả hoạt động
- Những bước đi của voi tuy có vẻ chậm chạp nhưng lại rất vững chắc.
- Cái vòi đưa qua đưa lại. Nhờ cái vòi này mà voi có thể làm được rất nhiều việc khác nhau như uống nước, lấy thức ăn hay vẫy chào mọi người.
- Những con voi ở trong rạp xiếc còn biết làm một số trò như đi xe đạp, ném bóng,…
- Con voi phải ăn rất nhiều để đủ nuôi được thân hình to lớn của nó. Tuy nhiên thức ăn của voi chỉ là các loại rau, củ, quả hay các loại cỏ.
- Voi thường hút nước bằng chiếc vòi của mình sau đó lại phun chúng lên người.
- Voi tiến lại gần vẫy chào và bắt tay những người đang xem chúng.
3. Thân bài
- Phát biểu cảm nghĩ của em về con voi. Em yêu quý con voi như thế nào
Dàn ý Tả con vật lớp 4 - con gà
a. Mở bài:
- Con gà này em thấy ở đâu? (Nhà em nuôi, của nhà hàng xóm, đi chơi nhìn thấy,…).
- Độ lớn của nó? (Bao nhiêu tháng tuổi?)
b. Thân bài:
- Tả bao quát:
- Nhìn con gà với độ tuổi ấy hãy so sánh với hình ảnh nào đó (như cô thiếu nữ mới lớn rất điệu đà).
- Nó nặng khoảng:…
- Màu lông: Bộ lông màu nâu mượt mà.
- Tả đến chi tiết:
- Đầu: tròn, có mào.
- Mỏ: màu nâu vàng, cứng, hơi khoằm.
- Đôi mắt: nhỏ xíu, tròn như hạt đỗ.
- Cánh úp sát vào thân.
- Chân, ngón chân, móng,…
- Hoạt động của con gà:
- Khi tìm thức ăn: lấy chân bới đất tìm giun, khi ăn hay kêu “tục tục” như mời bạn trước khi thưởng thức.
- Khi đẻ trứng: kêu to “cục ta… cục tác…” báo hiệu cho em đến lấy trứng
- Các hoạt động khác cùng đàn gà.
c. Kết bài:
- Nêu tình cảm của em đối với con gà.
- Nêu lợi ích của con gà đối với bản thân em hoặc đối với mọi người.
Dàn ý Tả con vật lớp 4 - con lợn
1. Mở bài: giới thiệu con vật mà em yêu thích
Ví dụ:
Hè vừa rồi em được ba mẹ cho về quê ngoại chơi. Nhà ngoại em ở dưới quê, ở quê rất vui và thú vị. nhà ngoại em trống rất nhiều loại trái cây, nào bưởi, xoài, mận, ổi, cam,…. Nhà ngoại em còn nuôi rất nhiều con vật như: chó, heo, gà, vịt,…. Một con vật mà em rất thích đó là con heo, con heo rất dễ thương.
2. Thân bài: tả con vật mà em yêu thích
- Tả hình dáng con vật mà em yêu thích:
- Con heo nhà ngoại em thân hình ủn ỉn, mũm mỉm rất dễ thương
- Con heo có lông dày, lông của nó màu trắng và cứng
- Heo có hai tai, hai lỗ tai rất to
- Con heo có cái mũi rất to
- Miệng của con heo rất rộng
- Con heo có bốn cái chân, mỗi cái chân của nó ngắn nhưng rất to
- Thân hình con heo dài
- Nó có cái đuôi ngắn cũn nhưng rất dễ thương
- Tả hoạt động của con heo
- Con heo ăn cám
- Con heo ăn bằng cách liếm
- Con heo hay kêu ủn ỉn ủn ỉn
- Heo đi rất dễ thương, giống như rất khó khắn
- Con lúc nào cũng ăn rồi ngủ, ngủ rồi ăn
- Tả tính nết con heo
- Heo thích ăn cám
- Con heo thích ăn và ngủ
- Con heo rất lười biếng
- Con heo thích ngửi ngửi mỗi khi ai lại gần
3. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về con vật mà em yêu thích
Dàn ý Tả con vật lớp 4 - con khỉ
a) Mở bài
- Em đã được nhìn thấy những chú khỉ rất nhiều lần trên ti vi, trên báo và ảnh chụp,
- Nhưng tuân trước, khi được nhà trường tổ chức cho đi dã ngoại ở vườn thú Thủ Lệ, em mới được dịp tận mắt quan sát những chú khỉ ngộ nghĩnh. Có một chú khỉ nhỏ xinh xắn ở gần bên ngoài nên em quan sát được rõ nhất.
b) Thân bài
- Tả chi tiết về hình dáng của chú khỉ
- Chú khỉ mà em quan sát được không phải là con khỉ to nhất đàn những nó có có một vẻ rất đáng yêu.
- Chú ta to gần bằng cái nồi cơm điện ở nhà em. Bộ lông màu vàng xám, rất mượt, phần lông ở bụng thì màu trắng hơi xám.
- Đầu chú ta tròn, to bằng quả bưởi. Khuôn một chú ta nhìn hao hao giống khuôn mặt của con người,
- Cái trán dô ra đằng trước, hai bên má có nhiều lông bờm xờm. Ánh mắt chúa ta nhìn mọi người rất bạo dạn mà không hề sợ hãi.
- Hai tay của khỉ dài qua cả đầu gối. Mỗi bàn tay khỉ có năm ngón rất dài, nhìn gần giống bàn tay người, bàn tay có nhiều vết chai màu đen xám. Nó bám vào các cành cây và thành sắt trên chuồng để leo trèo dễ dàng, Khi cầm nắm thức ăn cũng rất chắc.
- Hai chân khỉ ngắn hơn, mỗi bàn tay, bàn chân đều có móng dài và cứng,
- Mông khỉ màu đỏ, có lẽ vì thế mà nó được các nhà khoa học đột tên là loài Khỉ đít đỏ.
- Cái đuôi của chú khỉ rất dài, lúc chạy nhảy thì đuôi duỗi ra mềm mại, Lúc ngồi thì cuộn lại.
- Tả hoạt động của con khỉ
- Em quan sát thấy cả bầy khỉ rất náo nhiệt, chúng nô đùa với nhau rất vui vẻ và nhiệt tình. Chú khỉ em quan sát thấy thì không ngừng chuyền cành, đu dây và trèo ra lan can xin mọi người thức ăn.
- Khi có người đưa thức ăn qua song sắt, chú ta thích chí và xòe tay ra cầm rất điệu nghệ, đưa lên mồm ăn ngon lành.
c) Kết bài
- Qua quan sát, em như hiểu rõ hơn về hình dáng, hoạt động và thói quen sinh hoạt của loài khỉ.
- Em còn biết khỉ rất thông minh, khỉ còn biết làm xiếc đặc biệt biết làm bẫy cá và đi xe đạp.
- Em sẽ luôn làm theo lời cô giáo dặn là phải tích cực bảo vệ các loài động vật hoang dã.
Bài văn Tả con vật lớp 4
Trước sân nhà em có một cái chuồng nhỏ nằm trên chiếc cột cao như cây cột điện. Đó chính là ngôi nhà nhỏ của chú chim bồ câu được bố em chăm sóc bao lâu nay.
Chú chim bồ câu ấy to chừng một cái cốc uống nước, với bộ lông trắng muốt. Nghe cô giáo bảo, nó là loài chim biểu tượng cho hòa bình. Chú có cái đầu nhỏ, phần cổ khá to và ngắn. Bề ngang của cổ có khi cũng to như là đầu chú. Đôi mắt chú đen và tròn xoe như hạt nhãn, to chừng đôi mắt cá. Cái mỏ của chú nhỏ, ngắn, đầu nhọn, giúp chú dễ dàng gắp được những hạt đồ ăn ngon lành ở dưới mặt đất. Sải cánh của chim bồ câu khá lớn và rộng, có khi cánh của nó có thể dài hơn chiều dài cơ thể. Khi nó xòe cánh tung bay giữa nền trời xanh, cứ như là một vũ công ba lê đang nhảy múa vậy. Khi đó, cái đuôi tưởng là rất ngắn của chú cũng xòe ra hình cánh quạt, khiến chú ta thêm phần xinh xắn.
Hằng ngày, chú ta hoạt động theo một quy luật nhất định. Buổi sáng, chú ta bay xuống sân để ăn đồ bố cho, và chơi với bố ở dưới sân một lát. Khi bố và cả nhà đi làm, đi học thì chú cũng sẽ đi chơi. Thường chính là khu công viên sát nhà em, nơi có một đàn bồ câu sinh sống. Chúng thân nhau lắm, có hôm chú còn dẫn bạn về nhà chơi, làm bố giật mình. Dù rất thân, nhưng chú vẫn luôn nhớ đường về nhà, không bay theo đàn ấy bao giờ. Buổi tối, chú lại chơi với bố, ăn bánh mì rồi bay về chuồng đi ngủ. Hôm nào trời mưa không bay đi chơi được, chú ta nằm trong chuồng, nhìn ra ngoài trời mà cứ kêu lên từng tiếng gru… gru… buồn chán.
Em thích chú chim bồ câu ấy lắm. Tuy chú không thân với em nhưng em vẫn rất thích được cho chú ăn và ngắm chú bay lượn. Em sẽ xin bố, tìm thêm cho chú một người bạn, để những hôm không đi chơi được, chú cũng không phải chịu cảnh cô đơn.