Lập luận là gì? Các thao tác lập luận trong văn nghị luận

72

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Lập luận là gì? Các thao tác lập luận trong văn nghị luận giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Ngữ văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Lập luận là gì? Các thao tác lập luận trong văn nghị luận

I. Lập luận là gì?

Lập luận được định nghĩa rất khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh hiểu biểu về lý tính như là một hình thức của tri thức. Trong logic và triết học, một lập luận là một loạt các phát biểu, là tiền đề nhằm xác định mức độ chính xác của một phát biểu khác, kết luận.

Theo từ điển tiếng Việt, trong triết học, biện luận là khả năng cơ bản của tư tưởng, thể hiện trong quá trình biến đổi các hình thức và các bước phát triển của tư tưởng để thu được kết quả mong muốn. Có hai loại lập luận chính:

Lập luận theo cách rút ra kết luận từ những tiền đề đã cho, được gọi là kết luận. Kết luận có thể là suy diễn, quy nạp hoặc hàng nghìn tỷ,...

Lập luận theo kiểu tìm kiếm lý lẽ để chứng minh một số luận điểm nhất định, được gọi chung là lập luận. Lập luận có thể là một bằng chứng hoặc một bác bỏ.

Hiểu theo cách đơn giản nhất, lập luận là khả năng của một người thể hiện suy nghĩ, quan điểm của mình thông qua ngôn ngữ (viết, nói) để thuyết phục hoặc chứng minh cho người khác thấy về một vấn đề; để họ tin tưởng, đồng ý và chấp thuận điều gì đó mà người lập luận muốn.

II. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận

1. Thao tác lập luận giải thích

a) Khái niệm:

– Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.

– Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.

b) Cách thức:

Cách giải thích: Tìm đủ lý lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.

c) Ví dụ:

- Đề tài của văn bản văn học là lĩnh vực đời sống mà nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Nó là vấn đề nhà văn quan tâm, thể hiện chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.

- Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”.

(Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu)

d) Các bước cơ bản để thực hiện thao tác lập luận giải thích một cách hiệu quả trong văn nghị luận:

+ Xác định mục tiêu: Đầu tiên, bạn cần xác định mục tiêu của lập luận của mình. Bạn muốn thuyết phục người đọc về điều gì? Điều này sẽ giúp bạn tập trung vào các điểm mạnh nhất của quan điểm của mình.

+ Chuẩn bị thông tin: Trước khi bắt đầu lập luận, bạn cần thu thập thông tin và dữ liệu hỗ trợ cho quan điểm của mình. Điều này có thể bao gồm số liệu thống kê, ví dụ cụ thể, chứng minh khoa học, hay lý thuyết từ các nguồn đáng tin cậy.

+ Sắp xếp các điểm lập luận: Đặt ra các điểm lập luận một cách rõ ràng và có cấu trúc. Sắp xếp chúng theo thứ tự logic để tạo nên một dãy lý luận mạch lạc.

+ Giải thích các điểm lập luận: Trong quá trình viết hoặc nói, giải thích từng điểm lập luận một cách chi tiết. Hãy mô tả tại sao bạn tin rằng điều đó là đúng bằng cách sử dụng dữ liệu, ví dụ và lý luận. Điều này giúp người đọc hoặc người nghe hiểu rõ hơn về quan điểm của bạn.

+ Sử dụng logic và lập luận tốt: Đảm bảo rằng mỗi điểm lập luận kết nối một cách hợp lý với điểm trước và sau nó. Sử dụng các phương pháp logic như suy luận, so sánh, và ngược lại để củng cố quan điểm của bạn.

+ Sử dụng ngôn ngữ mạch lạc và thuyết phục: Sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, súc tích, và thuyết phục để làm cho lập luận của bạn hấp dẫn và dễ tiếp thu.

+ Đánh giá và phản biện: Trong quá trình lập luận, hãy xem xét các lập luận phản đối và cố gắng bắt chước chúng. Sau đó, cung cấp lý lẽ hoặc bằng chứng để bác bỏ hoặc đối đầu với các quan điểm đó. Tổng kết lập luận: Kết luận lập luận bằng cách tổng hợp lại các điểm mạnh và tái khẳng định quan điểm của bạn. 

2. Thao tác lập luận phân tích

a) Khái niệm:

Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.

b) Cách thức:

Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.

c) Ví dụ:

- Phân tích một nhân vật văn học cần đi sâu vào từng khía cạnh sau: lai lịch, ngoại hình, số phận, tính cách – phẩm chất, vai trò của nhân vật đó trong tác phẩm.

- “… Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi.

   Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những qui luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước  khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng.

 Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.

Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”.

(Bàn về việc đọc sách – Nguồn Internet) 

d) Các bước cơ bản để thực hiện thao tác lập luận phân tích trong văn nghị luận:

+ Xác định mục tiêu: Xác định rõ mục tiêu của việc phân tích. Bạn muốn nắm bắt thông tin gì hoặc tạo ra những điểm lập luận cụ thể nào bằng việc phân tích?

+ Chọn đối tượng phân tích: Xác định đối tượng hoặc vấn đề cần phân tích. Điều này có thể là một văn bản, một sự kiện, một chủ đề, hoặc bất kỳ yếu tố nào liên quan đến văn nghị luận của bạn.

+ Tách biệt thành các yếu tố: Tách vấn đề hoặc đối tượng ra thành các yếu tố cụ thể. Hãy xem xét những thành phần cấu thành hoặc yếu tố quan trọng của đối tượng bạn đang nghiên cứu.

+ Thu thập dữ liệu: Tìm kiếm thông tin và dữ liệu về mỗi yếu tố hoặc thành phần bạn đã xác định. Điều này có thể bao gồm việc đọc văn bản, nghiên cứu, thu thập thống kê, hoặc tìm hiểu về sự kiện liên quan.

+ Phân tích chi tiết: Tận dụng dữ liệu và thông tin đã thu thập để phân tích chi tiết từng yếu tố hoặc thành phần. Đặt câu hỏi về tại sao, làm thế nào, và tác động của mỗi yếu tố này đối với vấn đề lớn hơn.

+ Sử dụng công cụ phân tích: Sử dụng các công cụ phân tích thích hợp như biểu đồ, biểu đồ, sơ đồ tư duy để trình bày thông tin một cách trực quan và dễ hiểu.

+ Liên kết với quan điểm: Khi bạn đã phân tích các yếu tố, hãy kết nối chúng với quan điểm hoặc lập luận chính của bạn. Giải thích làm thế nào những yếu tố này liên quan đến việc bạn cố gắng thuyết phục người đọc. 

3. Thao tác lập luận chứng minh

a) Khái niệm:

Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.

b) Cách thức:

Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải logic, chặt chẽ và hợp lý

c) Ví dụ:

- Bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh mang đậm vẻ đẹp cổ điển. Điều đó được thể hiện qua thể thơ, hình ảnh thơ và bút pháp nghệ thuật. Tác giả đã sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt cô đọng, hàm súc. Các hình ảnh thơ cánh chim, chòm mây đậm tính cổ điển bởi đã rất quen thuộc trong thơ xưa. Đặc biệt, bút pháp chấm phá được sử dụng hiệu quả: chỉ với hai hình ảnh đó đã gợi lên một bức tranh cao rộng, yên bình.

- “Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ (KH&CN) của đất nước tăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách cho KH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10 năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm này đã tương đương khoảng 1tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt được mức độ nhất định với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà nước, hơn 1.000 tổ chức KH&CN của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệ cao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kết quả tốt. Việt Nam cũng có cơ sở hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN  (kết nối thông tin với mạng Á- Âu,  mạng VinaREN thông qua TEIN2,  TEIN4,…”

(Khoa học công nghệ Việt Nam trong buổi hội nhập, Mai Hà, Ánh Tuyết – Theo Báo Hà Nội mới, ngày 16/5/2014-)

- “Việc hình thành các mạng xã hội đã tạo điều kiện cho các bạn trẻ được thỏa sức xây dựng một thế giới ảo và một cuộc sống ảo cho riêng mình. Trong thế giới đó nhiều chuẩn mực, lễ nghi trong giao tiếp ngoài đời đã không còn và vì thế những phong cách và cá tính “chính hiệu” đã ra đời. Lướt qua một vài “chat room” ta bắt gặp những cách trình bày, biểu cảm khác lạ của ngôn từ.

 

Xu hướng phức tạp hóa như một cách để thể hiện sự khác biệt “sành điệu”của giới trẻ: dzui (vui), thoai (thôi), dzìa(về), roài(rồi), khoai(khó) >!<  cau có;   yêu; :* hôn, ^^, vui v.v. Sự phức tạp còn được thể hiện trong cách trình bày cầu kỳ: “ThiẾu zẮng a e hUmz thỂ shỐng thÊm 1 fÚt jÂy nÀo nỮa” (Thiếu vắng anh, em không thể sống thêm một phút giây nào nữa). Xu hướng này còn phát triển đến mức ngay cả những người “trong cuộc” nhiều khi cũng không thể hiểu hết được những nội dung do những sáng tạo mang nặng tính cá nhân như vậy.

 …Trên đây chúng tôi trình bày tóm lược những biểu hiện cụ thể của ngôn ngữ của giới trẻ ở cả hai môi trường thực – ảo. Những kết quả khảo sát đã phần nào cho thấy thực trạng ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay. Bên cạnh những nét độc đáo, những sáng tạo đáng ghi nhận vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần có sự can thiệp, chấn chỉnh  kịp thời để giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt….”

(Ngôn ngữ @ và vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

d) Các bước cơ bản để thực hiện thao tác lập luận chứng minh trong văn nghị luận:

+ Xác định quan điểm cơ bản: Đầu tiên, bạn cần xác định rõ quan điểm hoặc luận điểm chính bạn muốn thể hiện trong văn nghị luận của mình.

+ Chọn bằng chứng hợp lý: Xác định bằng chứng hoặc dữ liệu mà bạn sẽ sử dụng để hỗ trợ quan điểm của mình. Điều này có thể bao gồm số liệu thống kê, nghiên cứu, ví dụ cụ thể, thông tin từ nguồn đáng tin cậy, và những lý lẽ hợp lý.

= Xác định cấu trúc lập luận: Sắp xếp các bằng chứng hoặc dữ liệu thành một cấu trúc lập luận logic. Cân nhắc việc sắp xếp chúng theo thứ tự mạch lạc và phù hợp để thuyết phục người đọc.

+ Trình bày bằng chứng: Khi viết văn nghị luận, hãy trình bày bằng chứng một cách rõ ràng và chi tiết. Giải thích mỗi bằng chứng và liên kết chúng trực tiếp với quan điểm của bạn. Sử dụng dữ liệu cụ thể, ví dụ, và lý lẽ để minh chứng cho quan điểm của bạn.

+ Đối mặt với lập luận đối diện: Trong quá trình trình bày bằng chứng, hãy cân nhắc đối mặt với lập luận đối diện hoặc lập luận phản đối. Điều này có thể làm cho văn nghị luận của bạn trở nên mạnh mẽ hơn bằng cách bác bỏ hoặc đối đầu với các quan điểm khác.

4. Thao tác lập luận so sánh

a) Khái niệm:

Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.

b) Cách thức:

Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.

c) Ví dụ:

- Những chị Dậu (Tắt đèn), lão Hạc (Lão Hạc), anh Pha (Bước đường cùng) đều là những người nông dân cực khổ. Nhưng có lẽ “khi Chí Phèo ngật ngưỡng bước ra từ trang sách của Nam Cao, người ta mới thấy đây là hiện thân đầy đủ nhất cho những gì gọi là cùng khổ của người dân cày trong một xã hội thuộc địa: bị dày đạp, cào xé, hủy hoại từ nhân tính đến nhân hình.” (Nguyễn Đăng Mạnh).

- Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ” có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dười chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu. nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác”.  

(Chữ ta, bài Bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ)

d) Các bước cơ bản để thực hiện thao tác lập luận so sánh trong văn nghị luận:

+ Xác định mục tiêu so sánh: Đầu tiên, bạn cần xác định rõ mục tiêu của việc so sánh. Bạn muốn so sánh gì và vì sao? Điều này sẽ giúp bạn tập trung vào các yếu tố quan trọng.

+ Xác định tiêu chí so sánh: Xác định tiêu chí hoặc tiêu chuẩn mà bạn sẽ sử dụng để so sánh các phần tử này. Ví dụ, nếu bạn so sánh hai sản phẩm, tiêu chí có thể bao gồm giá cả, chất lượng, và tính năng.

+ Thu thập thông tin: Thu thập thông tin và dữ liệu về các phần tử bạn đang so sánh. Điều này có thể là thông tin thống kê, sự quan sát, hoặc nghiên cứu từ các nguồn đáng tin cậy.

+ So sánh dựa trên tiêu chí: Sử dụng tiêu chí bạn đã xác định để so sánh các phần tử. Đánh giá mỗi phần tử dựa trên tiêu chí này và ghi lại kết quả của sự so sánh.

+ Xác định điểm mạnh và điểm yếu: Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của mỗi phần tử dựa trên tiêu chí so sánh. Điều này giúp bạn hiểu rõ hơn về sự tương đồng và khác biệt giữa chúng.

+ Trình bày lập luận: Trình bày lập luận của bạn bằng cách sử dụng các bằng chứng và dữ liệu để minh chứng các điểm mạnh và điểm yếu của các phần tử. Sử dụng ngôn ngữ mạch lạc và logic để giải thích lý do tại sao bạn đưa ra các kết luận này.

+ Liên kết với quan điểm chung: Đảm bảo rằng lập luận so sánh của bạn liên quan đến quan điểm chung của văn nghị luận. Giải thích làm thế nào sự so sánh này hỗ trợ hoặc bổ sung cho quan điểm của bạn.

5. Thao tác lập luận bình luận

a) Khái niệm:

Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề

b) Cách thức:

Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.

c) Ví dụ:

- “Chiều tối” của Hồ Chí Minh là một bài thơ vừa mang vẻ đẹp cổ điển, vừa có vẻ đẹp hiện đại.

- “… Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người…Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn … Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn”.

(Bài viết tham khảo)

- “… Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi. […] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình...”

(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức

Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)

d) Các bước cơ bản để thực hiện thao tác lập luận bình luận trong văn nghị luận:

+ Xác định quan điểm cá nhân: Đầu tiên, bạn cần xác định quan điểm cá nhân của mình đối với vấn đề hoặc sự kiện bạn muốn bình luận. Điều này có thể là quan điểm, ý kiến, hoặc đánh giá riêng của bạn về vấn đề đó.

+ Xác định vấn đề cần bình luận: Chọn một vấn đề hoặc sự kiện cụ thể mà bạn muốn đưa ra bình luận. Điều này có thể liên quan đến chính quan điểm của bạn hoặc có thể là một phần của vấn đề lớn hơn.

+ Cung cấp ngữ cảnh: Trước khi bình luận, hãy cung cấp ngữ cảnh cho độc giả để họ hiểu rõ tình hình và vấn đề bạn đang đề cập. Giải thích tại sao vấn đề này quan trọng và tại sao bạn quan tâm đến nó.

+ Trình bày quan điểm: Trình bày quan điểm của bạn một cách rõ ràng và mạch lạc. Hãy chỉ ra lý do tại sao bạn có quan điểm đó và giải thích nó bằng lý lẽ hoặc dữ liệu hợp lý.

+ Sử dụng bằng chứng hoặc ví dụ: Để làm cho quan điểm của bạn thêm thuyết phục, sử dụng bằng chứng, dữ liệu cụ thể, ví dụ, hoặc trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy để minh chứng cho quan điểm của bạn.

+ Chấp nhận quan điểm khác: Trong lập luận bình luận, hãy thể hiện sự hiểu biết về các quan điểm khác và đối mặt với chúng một cách công bằng. Bạn có thể đồng tình hoặc không đồng tình với các quan điểm này và giải thích lý do tại sao.

6. Thao tác lập luận bác bỏ

a) Khái niệm:

Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai

b) Cách thức:

– Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.

– Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.

– Nếu có thể biểu hiện nội dung của các ý bằng những vòng tròn thì ý lớn và mỗi ý nhỏ được chia ra từ đó là hai vòng tròn lồng vào nhau, không được ở ngoài nhau, cũng không được trùng nhau hoặc cắt nhau.

– Mặt khác, các ý nhỏ được chia ra từ một ý lớn, khi hợp lại, phải cho ta một ý niệm tương đối đầy đủ về ý lớn, gần như các số hạng, khi cộng lại phải cho ta tổng số, hay vòng tròn lớn phải được lấp đầy bởi những vòng tròn nhỏ.

– Mối quan hệ giữa những ý nhỏ được chia ra từ cùng một ý lớn hơn phải ngang hàng nhau, không trùng lặp nhau.

c) Ví dụ:

- Nhịn ăn không phải là phương pháp giảm cân đúng đắn và lâu dài bởi việc nhịn ăn sẽ khiến cơ thể bạn bị thiếu hụt năng lượng và làm cho cảm giác thèm ăn ngày càng dâng cao. Bạn sẽ dễ ăn bù vô tội vạ sau đó, khiến cho chất béo tích tụ. Bên cạnh đó, việc không có năng lượng cho quá trình trao đổi chất sẽ làm cho cơ thể không giải phóng được chất béo và mỡ thừa, khiến cân nặng càng tăng nhanh hơn.

- “ …Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?

 Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự?

 Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?

Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này:

Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra. …”

(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức

Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)

d) Các bước cơ bản để thực hiện thao tác lập luận bác bỏ trong văn nghị luận:

+ Xác định quan điểm hoặc luận điểm cần bác bỏ: Đầu tiên, bạn cần xác định rõ quan điểm hoặc luận điểm cụ thể mà bạn muốn bác bỏ. Điều này có thể là quan điểm của một người khác, một lý thuyết, hoặc một quyết định nào đó.

+ Xác định lý do bác bỏ: Xác định lý do tại sao bạn cho rằng quan điểm đó không đúng hoặc không hợp lý. Điều này có thể bao gồm sự thiếu thông tin, sai lầm logic, hoặc giả định không chính xác.

+ Thu thập thông tin và bằng chứng: Thu thập thông tin, dữ liệu hoặc bằng chứng để hỗ trợ lý do bác bỏ của bạn. Sử dụng dữ liệu, ví dụ cụ thể hoặc nghiên cứu từ các nguồn đáng tin cậy để minh chứng cho quan điểm của bạn.

+ Trình bày lập luận: Trình bày lập luận một cách rõ ràng và có cấu trúc. Bắt đầu bằng việc trình bày quan điểm hoặc luận điểm đang bác bỏ, sau đó trình bày lý do bác bỏ và bằng chứng hỗ trợ.

+ Sử dụng logic và lý luận mạch lạc: Sử dụng logic và lý luận mạch lạc để giải thích tại sao quan điểm đó không đúng hoặc không hợp lý. Đảm bảo rằng các bước lý luận dễ theo dõi và thuyết phục.

+ Chấp nhận quan điểm đối diện (tùy theo trường hợp): Trong một số trường hợp, có thể cân nhắc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ quan điểm đối diện trước khi bác bỏ nó. Điều này có thể làm cho lập luận  trở nên mạnh mẽ hơn, vì nó cho thấy bạn đã xem xét các quan điểm khác.

II. Bài tập về các thao tác lập luận

Bài 1: Em hãy nêu văn bản mà tác giả sử dụng nhiều thao tác lập luận khác nhau.

Trả lời:

Bản tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh vận dụng nhiều thao tác lập luận.

- Lập luận bác bỏ: phủ nhận giọng điệu xảo trá của thực dân Pháp khi mang danh “khai hóa” sang cướp nước ta.

- Thao tác chứng minh: tác giả chỉ ra những lí lẽ không thể chối cãi được, trên các mặt chính trị, về kinh tế

* Tác phẩm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

- Thao tác chứng minh: chứng minh luận điểm dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là một truyền thống quý báu của ta

- Thao tác so sánh: so sánh tinh thần yêu nước của nhân dân ta với nhiều thứ của quý, với làn sóng mạnh mẽ, giúp người đọc hình dung ra được giá trị của lòng yêu nước

Bài 2: Viết một văn bản nghị luận ngắn trong đó vận dụng các thao tác lập luận đã học trình bày quan điểm của em về nét đặc sắc em phát hiện ra từ một bài thơ, một thiên truyện

Gợi ý trả lời:

Nghị luận về hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Mở bài

Giới thiệu bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, chủ đề tình yêu với những khám phá mới mẻ, thú vị trong hình tượng sóng.

Thân bài

- Bài thơ là trái tim chân thật, luôn tha thiết với tình yêu, khao khát hạnh phúc đời thường

    Sóng là hình tượng mới mẻ, sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Xuân Quỳnh

    Sóng là những rung động, bồi hồi mãnh liệt của người con gái khi yêu

- Cấu trúc đan cài, xen kẽ 2 hình tượng: sóng – bờ, anh- em, tạo ra sự suy tư về cuộc đời, quy luật vĩnh hằng tự nhiên trong khao khát hóa thân

(Sử dụng thao tác so sánh thấy được cách thể hiện chủ đề tình yêu của Xuân Quỳnh so với Xuân Diệu)

- Sử dụng đặc tính của sóng chỉ để những sắc thái trái ngược nhau, những trạng thái tâm lý tình yêu cùng tồn tại và khó lí giải trong tâm lý người đang yêu

- Sự bắt đầu của sóng, như khởi nguồn đầy bí ẩn, khó lý giải của tình yêu

- Sự phát triển những trạng thái của sóng và những quy luật muôn thuở của tình yêu

- Sự lý giải biểu tượng sóng, biểu hiện của tình yêu, nỗi nhớ, khát vọng thủy chung, khao khát tuổi trẻ

Kết bài:

Khẳng định phát hiện mới mẻ và cách thể hiện độc đáo hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên đã để lại dấu ấn sâu đậm tên tuổi của tác giả Xuân Quỳnh

(Bài viết sử dụng thao tác chứng minh, so sánh, bình luận)

Bài 3: Đọc kĩ đoạn trích sau đây rồi trả lời câu hỏi ghi bên dưới:

Có nhiều người học ngoại ngữ từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Sau một thời gian, vì những lí do khác nhau, nhiều người quay lại với chuyện học ngoại ngữ ở những trường có tiếng tăm hẳn hoi. Nhưng rồi họ phải nhai đi nhai lại những đề tài cũ và nhồi vào đầu các quy tắc ngữ pháp cũ rích. Không có gì tẻ nhạt hơn. Nhiều người bỏ học, sau đó lên dây cót tinh thần và lại bắt đầu khóa học mới. Nhưng thường là thời gian tham gia khóa học sau ngắn hơn khóa học trước. Khi xuất hiện những hình thức học qua băng đĩa, qua in – tơ- nét, nhiều người hào hứng lao vào với hi vọng mọi thứ sẽ dễ dàng hơn. Nhưng thất bại vẫn hoàn thất bại. Họ không sao gò mình vào việc làm bài tập ở nhà và những công việc phải đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ. Họ tự hỏi: Tại sao mình không gặp được một phương pháp phù hợp giúp mình có động lực mạnh mẽ để học tốt? Phải chăng học ngoại ngữ luôn là công việc tẻ nhạt thế này?

[...] Tìm cho mình một phương pháp học tập tốt nhất, phù hợp với tính cách con người mình, là việc nên làm. Tuy nhiên, người học đừng bao giờ ảo tưởng vào một phương pháp siêu việt, nhờ đó, ngôn ngữ nước ngoài tự động chảy vào đầu mình. Những yếu tố như kiên nhẫn, cố gắng liên tục, duy trì tính kỉ luật cao,...bao giờ cũng rất cần thiết. Nếu người học mắc bệnh “cả thèm chóng chán” thì không khi nào anh ta có thể đạt tới mục tiêu đề ra. Ai đó đã nói câu: “Đối với một nữ diễn viên ba – lê tồi thì cái gấu váy cũng là vât cản”. Câu nói này cũng có thể đúng với người học ngoại ngữ. Một khi anh ta không dám khắc phục một khó khăn nhỏ mà chỉ lo bới lông tìm vết trong những nguyên nhân vụn vặt thì thất bại là điều không tránh khỏi. Cho nên, điều quan trọng nhất là xem lại động cơ học tập của mình và tạo ra hứng thú học hành.

         (Theo 5 trở ngại thường gặp khi học ngoại ngữ, báo Giáo dục và Thời đại, ngày 19/02/2005)

Câu hỏi:

a.Nhận xét về cách triển khai lập luận bình luận trong đoạn trích?

b.Anh/chị thấy còn có thể bàn luận thêm những điều gì về vấn đề trên?

Trả lời:

a. Trong đoạn trích, tác giả đã triển khai lập luận theo cách:

- Nêu rõ đề tài cần bình luận: Nhiều người đã học ngoại ngữ trong nhiều khoảng thời gian khác nhau, với nhiều hình thức khác nhau, “nhưng thất bại vẫn hoàn thất bại”

- Phê phán quan niệm cho rằng có tình trạng trên là vì người ta chưa tìm ra được một phương pháp học tập phù hợp.

- Nêu ra quan niệm của người viết: Cần xem lại động cơ học tập để từ đó tạo ra hứng thú học tập chân chính, vì ý chí, tinh thần học tập mới là điều quan trọng nhất.

b. Còn có thể bàn luận thêm những điều như:

- Tinh thần, ý chí là điều quan trọng nhất, không chỉ riêng với việc học ngoại ngữ mà còn với sự học tập, sống và làm việc nói chung.

- Nhưng không thể vì thế mà coi thường phương pháp. Người ta chỉ có thể học tập, sống và làm việc thực sự có kết quả khi ý chí, tình thần cao gặp gỡ được một phương pháp tốt.

Bài 4: Có bao nhiêu cách để người bình luận nêu ra và bảo vệ quan điểm của riêng mình?

Trả lời:

Có ba cách để người bình luận nêu ra và bảo vệ quan điểm của riêng mình:

- Đứng hẳn về một phía, ủng hộ phía mình cho là đúng, bác bỏ phía mình cho là sai.

- Kết hợp phần đúng, loại bỏ những phần sai của cả hai phía để đi đến một đánh giá mình cho là hợp lí.

- Đưa ra cách đánh giá riêng của mình sau khi đã phân tích các quan điểm, ý kiến khác nhau về đề tài cần bàn luận.

Bài 5: Bác bỏ là:

A. Dùng lí lẽ và dẫn chứng để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác. Từ đó, nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục mọi người.

B. Cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề

C. Chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố, bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng

D. Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng

Đáp án : A

Khái niệm: bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác. Từ đó, nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe.

Bài 6: Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ:

A. Nắm chắc những sai lầm của ý kiến

B. Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục

C. Thái độ thẳng thắn, cẩn trọng, có chừng mực, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận

D. Tất cả các đáp án trên

Đáp án : D

Yêu cầu:

- Nắm chắc những sai lầm của ý kiến

- Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục

- Thái độ thẳng thắn, cẩn trọng, có chừng mực, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận

Bài 7: Đoạn trích dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?

“Chất thơ còn gọi là chất trữ tình trong văn xuôi, là thứ ngôn ngữ bóng bấy, giàu cảm xúc và có tính nhạc trong lời văn, nhiều từ ngữ gợi chứ không tả”.

A. Phân tích

B. Giải thích

C. Chứng minh

D. Bác bỏ

Đáp án : B

Thao tác giải thích.

Bài 8: Đoạn trích dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?

“Người ta thường nói: “Cứng quá thì gãy”. Kẻ sĩ lo không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc của trời. Sao lại đoán trước là gãy mà chịu đổi cứng ra mềm?

A. Phân tích

B. Giải thích

C. Chứng minh

D. Bác bỏ

Đáp án : D

Thao tác bác bỏ

Bài 9: Đoạn trích dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?

“Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh cho việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”

A. Phân tích

B. Giải thích

C. Chứng minh

D. Bác bỏ

Đáp án : D

Thao tác bác bỏ

Bài 10: Đoạn trích dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?

“Dân số ngày càng tăng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc cũng như toàn thể cộng đồng. Những ảnh hưởng đó là: không có đủ lương thực, thực phẩm cung cấp cho bữa ăn hàng ngày, từ đó dẫn đến cảnh đói nghèo, tình trạng thiếu dinh dưỡng dẫn đến suy thoái sức khỏe, giống nòi không ncchững không phát triển mà còn dễ dàng bị suy thoái”

A. Phân tích

B. Giải thích

C. Chứng minh

D. Bác bỏ

Đáp án : A

Thao tác phân tích

Đánh giá

0

0 đánh giá