30 Bài tập về mạch lạc và liên kết lớp 7 có đáp án

96

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Bài tập về mạch lạc và liên kết lớp 7 có đáp án giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Ngữ văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Bài tập về mạch lạc và liên kết lớp 7 có đáp án

1. Khái niệm mạch lạc và liên kết trong văn bản

– Mạch lạc là sự liền mạch về nội dung của một đoạn văn hoặc văn bản; chủ yếu dựa trên sự thống nhất về đề tài và sự tiếp nối theo một trình tự hợp lí giữa các câu trong đoạn văn hoặc giữa các đoạn văn trong văn bản.

– Liên kết là quan hệ về mặt hình thức giữa các câu trong đoạn văn hoặc giữa các đoạn trong văn bản, thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ nối, từ ngữ lặp lại, từ ngữ thay thế (từ đồng nghĩa, đại từ…).

2. Cách nhận biết mạch lạc và liên kết trong văn bản

– Để nhận biết được tính mạch lạc trong đoạn văn cần chú ý những điểm sau:

+ Cần nhận biết chủ đề của văn bản (Văn bản viết về điều gì? Nội dung các đoạn trong văn bản, các câu trong đoạn văn có hướng về chủ đề đó không?).

+ Cần xác định số lượng các câu trong đoạn văn và xem xét sự sắp xếp theo trình tự của các câu (Các đoạn trong văn bản hoặc các câu trong đoạn văn sắp xếp theo trình tự nào? Trình tự không gian, thời gian, trình tự nguyên nhân kết quả hay theo trình tự tư duy lô-gic của người viết?).

– Đặc điểm của một văn bản có tính liên kết:

+ Nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.

+ Các câu, các đoạn được kết nối với nhau bằng phép liên kết thích hợp.

3. Các phép liên kết thường dùng

– Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau và các từ ngữ đã có ở câu trước. – Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.

– Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu

trước.

– Phép liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.

Các phép liên kết khi được sử dụng ở những đoạn văn khác nhau sẽ có chức năng liên kết đoạn.

4. Bài tập Mạch lạc và liên kết

Bài 1: Hãy phân tích tính mạch lạc của đoạn văn sau:

    Sáu giờ, trời hửng sáng. Cùng với những tia sáng đầu tiên của bình minh, ánh điện của con cá thiết kình cũng phụt tắt. Tới bảy giờ, trời gần sáng rõ. Nhưng sương mù dày đặc đang trải ra ở chân trời, và dùng ống nhòm loại tốt nhất cũng chẳng thấy rõ vật gì. Có thể hình dung được chúng tôi thất vọng và giận dữ đến mức nào!

Lời giải:

Đoạn văn viết về việc những người trên tàu chiến quan sát để tiếp cận “con cá thiết kình”. Sự việc diễn ra trong một giờ đồng hồ, được sắp xếp theo trật tự thời gian tuyến tính: từ sáu giờ đến bảy giờ sáng. Sự thống nhất về đề tài được nói đến và trình tự sắp xếp hợp lí các sự việc theo nguyên tắc nhân quả làm cho đoạn văn mạch lạc và người đọc có thể hiểu rõ nghĩa của đoạn văn: diễn biến của sự việc quan sát và tiếp cận “con cá thiết kình”

Bài 2: Hãy chỉ ra các phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau và nêu chức năng của chúng:

     Cách chiếc tàu chiến một hải lí rưỡi, có một vật dài màu đen nổi lên khỏi mặt nước độ một mét. Đuôi nó quẫy mạnh làm nước biển sủi bọt. Chưa ai thấy đuôi cá quẫy sóng mạnh như vậy bao giờ! Con cá lượn hình vòng cung, để lại phía sau một vệt sáng lấp lánh. Chiếc tàu tiến lại gần. Tôi bắt đầu ngắm kĩ con cá. Báo cáo của tàu Hen-vơ-chi-a và San-nông hơi cường điệu kích thước của nó. Theo tôi, con cá không dài quá tám mươi mét. Chiều ngang hơi khó xác định, nhưng tôi có cảm tưởng rằng nó cân đối một cách lạ lùng về cả ba chiều.

Lời giải:

Các phương tiện liên kết:

- Phép thế: nó trong câu văn thứ hai thay cho vật dài màu đen trong câu thứ nhất; nó trong câu văn thứ bảy và thứ chín thay cho con cá trong câu văn thứ sau và thứ tám

- Từ đồng nghĩa trong ngữ cảnh: chiếc tàu trong câu văn thứ năm thay cho tàu chiến trong câu văn thứ nhất

- Phép lặp: con cá được lặp lại ba lần, trong các câu văn thứ tư, thứ sáu và thứ tám

=> Chức năng: bảo đảm sự kết nối về hình thức giữa các câu tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Sự liên kết đó cùng với sự mạch lạc về nội dung làm cho các câu tạo thành một chỉnh thể thống nhất, chứ không phải là những câu rời rạc được sắp xếp cạnh nhau một cách cơ học.

Bài 3: Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) kể lại một tình huống trong Cuộc chạm trán trên đại dương. Thuyết minh ngắn gọn về mạch lạc và liên kết của đoạn văn

Lời giải:

MẪU 1:

    Cuộc chạm chán trên đại dương là một văn bản rất ý nghĩa khi đã đề cao sự thám hiểm, đam mê khám phá của các nhà khoa học. Văn bản để lại ấn tượng trong lòng người đọc bởi hình ảnh của con tàu ngầm dưới con mắt của nhân vật “tôi” sau khi đã bị ngất. Sau khi hồi phục, nhân vật tôi đã trèo lên lưng chiếc tàu ngầm, lấy chân gõ gõ thì nhận lại được sự cứng cáp đến từ “con vật”. Hàng loạt những câu hỏi đã hiện ra trước mắt nhà thám hiểm về sự lạ lẫm của “con vật”. Không chỉ độ cứng mà cái lưng đen bóng cũng nhẵn nhụi, không có một chút vẩy, thì ra nó là được làm bằng thép. Giờ phút này nhà thám hiểm mới phát hiện ra một sự thật về hiện tượng kỳ lạ của thiên nhiên mà các nhà thám hiểm theo đuổi bấy lâu nay thì ra lại là sản phẩm của con người. Đoạn văn trên được viết hướng tới nội dung: tình huống nhân vật tôi cảm nhận về tàu ngầm - hiện tượng thiên nhiên kỳ lạ. Các câu trong đoạn văn đều hướng vào một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.

MẪU 2:

Trong giây phút đó, tôi cảm thấy cuộc tìm kiếm của chúng tôi đã kết thúc, và từ nay sẽ không bao giờ gặp quái vật nữa. Nhưng tôi đã lầm, mười giờ năm mươi phút đêm hôm ấy, cách tàu ba hải lí lại bừng lên ánh điện sáng chói như đêm trước. Con cá nằm yên, thuyền trưởng Phác-ra-guýt ra lệnh tàu chạy từ từ để đối thủ khỏi thức giấc. Lúc đó Nét lên lại vị trí chiến đấu, tàu Lin-côn lặng lẽ tới cách con cá bốn trăm mét, đến khi tàu cách con cá hơn sáu mét, cánh tay Nét bỗng giơ cao, phóng mũi lao sắt lên không trung, một tiếng kêu lanh lảnh phát ra như tiếng kim loại chạm nhau.

* Tính mạch lạc và liên kết: 

+ Nội dung chính của đoạn văn nói về cuộc đuổi bắt con cá thiết kình.

+ Các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: nguyên nhân – kết quả (từ tốc độ bơi của con cá đến tâm trạng của các thủy thủ).

+ Đoạn văn cũng bảo đảm tính liên kết về mặt hình thức giữa các câu qua việc dùng từ nối: “nhưng”, “lúc đó”, “đến khi”.

MẪU 3:

Sau khi quan sát con quái vật ở phần ngoài, tất cả đoàn đã phải kinh ngạc vì thấy hai lỗ mũi nó vọt lên hai cột nước cao tới bốn mươi mét. Cả đoàn đã hình dung được đôi chút về cách thở của con cá thiết kình này. Sau đó, cả đoàn ai nấy cũng đều sẵn sàng cho giờ chiến đấu. Đoàn ép sát con cá rồi lại cách xa nó ra, cuộc đuổi bắt kéo dài hơn bốn mươi lăm phút. Tốc độ của con cá giống y hệt với tốc độ tàu chạy. Điều đó khiến cho anh em thuỷ thủ tức giận điên người, nguyền rủa con quái vật.

- Thuyết minh ngắn gọn về mạch lạc và liên kết của đoạn văn:

Nội dung chính của đoạn văn nói về cuộc săn đuổi con quái vật, cả đoạn được sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian từ xa tới gần, rồi lại từ gần tới xa. Điều này thể hiện tốc độ kinh hoàng của con cá. Bên cạnh đó, đoạn văn còn sử dụng những từ ngữ lặp lại, đồng nghĩa như “cả đoàn”, “con quái vật – con cá thiết kình”, “anh em thuỷ thủ”, … Từ đó tạo sự liên kết và mạch lạc của đoạn văn.

Đánh giá

0

0 đánh giá