TOP 20 Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch

36

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bài văn mẫu Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch hay nhất, giúp các em có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức cho bài thi sắp tới. Mời các bạn đón xem:

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch

Đề bài: Dàn ý bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch - mẫu 1

1. Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về Nguyễn Tuân: là một nhà văn vô cùng tài hoa, uyên bác.

- Giới thiệu chung về tác phẩm “Chữ người tử tù”.

2. Thân bài:

Ý 1: Tình huống truyện đặc biệt

- Huấn Cao - một tử tù và viên quản ngục tình cờ gặp nhau và trở thành tri âm tri kỉ trong một hoàn cảnh đặc biệt: nhà lao nơi quản ngục làm việc.

- Tình huống độc đáo này đã làm nổi bật vẻ đẹp hình tượng Huấn Cao, làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của quản ngục đồng thời thể hiện sâu sắc chủ đề tác phẩm: ca ngợi cái đẹp, cái thiện có thể chiến thắng cái xấu cái ác ngay ở nơi bóng tối bao trùm, nơi cái ác ngự trị.

Ý 2: Vẻ đẹp các nhân vật

* Nhân vật Huấn Cao

- Huấn Cao được lấy nguyên mẫu từ Cao Bá Quát - một con người lỗi lạc thời trung đại.

- Huấn Cao là người nghệ sĩ tài hoa:

Là người có “tài viết chữ rất nhanh, rất đẹp”. Hơn thế mỗi con chữ của Huấn Cao còn chứa đựng khát vọng, hoài bão tung hoành cả đời người.

“Có được chữ ông Huấn là có được báu vật ở đời”.

⇒ Ca ngợi nét tài hoa của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã thể hiện tư tưởng nghệ thuật của mình: kính trọng những con người tài hoa tài tử, trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc

- Là anh hùng có khí phách hiên ngang

Thể hiện rõ nét qua các hành động: dỗ gông, thảm nhiên nhận rượu thịt

Trong mọi hoàn cảnh khí phách hiên ngang ấy vẫn không thay đổi

- Là người có thiên lương trong sáng, nhân cách cao cả

- Quan niệm cho chữ: trừ chỗ tri kỉ ngoài ra không vì vàng bạc châu báu mà cho chữ

+ Đối với quản ngục:

Khi chưa hiểu tấm lòng quản ngục Huấn Cao cho hắn là kẻ tiểu nhân tỏ ra khinh biệt " Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn từ có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây nữa".

Khi nhận ra tấm lòng quản ngục Huấn Cao không những cho chữ mà còn coi quản ngục là tri âm tri kỉ.

⇒ Huấn Cao là hình tượng của vẻ đẹp uy nghi giữa tài và tâm của người nghệ sĩ, của bậc anh hùng tuy thất thế nhưng vẫn hiên ngang.

* Nhân vật quản ngục

- Một tấm lòng biệt nhỡn liên tài.

- Có sở thích cao quý: chơi chữ.

Ý 3: Cảnh cho chữ - “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”

- Không gian: ngục tối ẩm ướt, bẩn thỉu.

- Thời gian: đêm khuya.

- Dấu hiệu:

Người cho chữ là tử tù, người xin chữ là quản ngục

Người cho chữ mất tự do cổ đeo gông chân vướng xiềng nhưng vẫn hiên ngang, chủ động trong khi quản ngục - người xin chữ khúm núm, bị động.

Tử tù lại là người khuyên quản ngục.

- Sự hoán đổi ngôi vị:

Ý nghĩa lời khuyên của Huấn Cao: cái đẹp có thể sản sinh ở nơi đất chết, nơi tội ác ngự trị nhưng không thể sống chung với cái xấu cái ác. Người ta chỉ xứng đáng được thưởng thức cái đẹp khi giữ được thiên lương.

Tác dụng: cảm hóa con người.

⇒ Điều lạ lùng ở đây không chỉ là thú chơi chữ tao nhã, thanh cao được thể hiện ở nơi tối tăm bẩn thỉu, người trổ tài là kẻ tử tù mà đặc biệt hơn là trong chốn lao tù tối tăm ấy cảnh cho chữ là sự thăng hoa của cái tài, cái đẹp, người tử tù sắp chết lại cảm hóa được viên quản ngục. Chính những điều này đã tạo nên hào quang rực rỡ, bất tử cho hình tượng Huấn Cao.

3. Kết bài:

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:

Nội dung: Khắc họa thành công nhân vật Huấn Cao, người nghệ sĩ tài hoa tài tử có thiên lương trong sáng, tiêu biểu cho kiểu người chỉ còn vang bóng trong thời kì trước cách mạng. Qua đó, ta thấy được quan niệm thẩm mĩ của nhà văn Nguyễn Tuân.

Đặc sắc nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện độc đáo với màu sắc, không khí cổ xưa; thủ pháp đối lập được đẩy lên đến đỉnh cao; sử dụng ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo hình.

- Cảm nhận chung của em về giá trị tác phẩm.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch - mẫu 2

a. Mở bài:

- Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm (nhan đề, tên tác giả,...) và ý kiến khái quát của người viết về tác phẩm.

- Chia sẻ với người đọc lí do bạn lựa chọn tác phẩm này để phân tích, đánh giá; điều khiến bạn yêu thích tác phẩm.

b. Thân bài:

* Tóm tắt nội dung chính của truyện: Tác phẩm kể về chiến thắng của Ngô Tử Văn trước cái xấu, cái ác (Tử Văn đã vạch trần bộ mặt hồn ma tên tướng giặc, trả lại đền cho Thổ công, sau này, chàng được nhận chức Phán sự đền Tản Viên).

* Phân tích, đánh giá về chủ đề của truyện dựa trên cứ liệu dẫn ra từ tác phẩm.

Chủ đề "Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên":

- Ca ngợi sự chính trực, thẳng thắn của con người.

- Lên án, tố cáo chế độ phong kiến đương thời với những tên tham quan.

- Bộc lộ ước mơ của người dân về một lẽ sống công bằng.

* Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo.

- Yếu tố kì ảo đan xen yếu tố thực được sử dụng:

+ Nhân vật kì ảo: Hồn ma tên bại tướng phương Bắc, Diêm Vương, quỷ Dạ Xoa, Thổ Công.

+ Chi tiết kì ảo: Tử Văn chết đi sống lại; chàng nhận chức Phán sự đền Tản Viên.

+ Không gian kì ảo: Không gian nối liền âm dương.

- Ngôi kể thứ ba khiến cho người đọc có thể nhìn nhận câu chuyện một cách khái quát hơn.

- Ngôn từ giản dị, gần gũi, hình ảnh sinh động tạo ấn tượng sâu sắc với người đọc.

c. Kết bài: Tóm lược các nhận định trong phần thân bài, khẳng định giá trị của tác phẩm.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch - mẫu 3

* Mở bài:

- Giới thiệu những nét sơ lược về truyện Buổi học cuối cùng.

- Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: Nội dung và hình thức nghệ thuật của truyện Buổi học cuối cùng.

* Thân bài: Nội dung và hình thức nghệ thuật của truyện Buổi học cuối cùng.

- Nội dung:

  • Nhân vật cậu bé Phrăng: Vừa là nhân vật chính, vừa đóng vai người kể chuyện, có sự biến đổi tâm trạng, thái độ (cách thể hiện với thầy giáo: từ sợ hãi chuyển sang hồn nhiên, chân thật, biết lẽ phải).
  • Nhân vật thầy giáo Ha-men: Các chi tiết miêu tả ngoại hình của thầy Ha-men cho thấy buổi học cuối cùng là sự linh thiêng, trang trọng → Thầy Ha-men là người yêu nghề dạy học, tin ở tiếng nói dân tộc Pháp, có lòng yêu nước sâu sắc.

→ Thể hiện tình yêu đất nước và ngôn ngữ Pháp.

→ Thông điệp về tình yêu nước và tầm quan trọng của ngôn ngữ với sự sống còn của một quốc gia, dân tộc.

- Hình thức nghệ thuật: Truyện ngắn được kể ở ngôi thứ nhất với điểm nhìn của cậu bé Phrăng (người kể chuyện hạn tri) khiến cho câu chuyện gần gũi với người đọc (như một câu chuyện của một người từng chứng kiến, tham gia vào nó) và gần gũi với đời sống (con người không thể biết hết được tất cả mọi thứ, không thể có được cái nhìn toàn tri).

* Kết bài: Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch - mẫu 4

* Mở bài:

- Giới thiệu những nét sơ lược về truyện Buổi học cuối cùng.

- Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: Nội dung và hình thức nghệ thuật của truyện Buổi học cuối cùng.

* Thân bài: Nội dung và hình thức nghệ thuật của truyện Buổi học cuối cùng.

- Nội dung:

Nhân vật cậu bé Phrăng

Nhân vật thầy giáo Ha-men

Vừa là nhân vật chính, vừa đóng vai người kể chuyện, có sự biến đổi tâm trạng, thái độ (cách thể hiện với thầy giáo: từ sợ hãi chuyển sang hồn nhiên, chân thật, biết lẽ phải).

Các chi tiết miêu tả ngoại hình của thầy Ha-men cho thấy buổi học cuối cùng là sự linh thiêng, trang trọng → Thầy Ha-men là người yêu nghề dạy học, tin ở tiếng nói dân tộc Pháp, có lòng yêu nước sâu sắc.

 → Thể hiện tình yêu đất nước và ngôn ngữ Pháp.

→ Thông điệp về tình yêu nước và tầm quan trọng của ngôn ngữ với sự sống còn của một quốc gia, dân tộc.

- Hình thức nghệ thuật: kể ở ngôi thứ nhất với điểm nhìn của cậu bé Phrăng (người kể chuyện hạn tri) khiến cho câu chuyện gần gũi với người đọc (như một câu chuyện của một người từng chứng kiến, tham gia vào nó) và gần gũi với đời sống (con người không thể biết hết được tất cả mọi thứ, không thể có được cái nhìn toàn tri).

* Kết bài: Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng.

 

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch - mẫu 5

I. Mở bài:

- Giới thiệu về truyện kể: Truyện "Thần Trụ trời" thuộc nhóm thần thoại kể về nguồn gốc vũ trụ, muôn loài hay còn gọi là thần thoại suy nguyên được tác giả Nguyễn Đổng Chi sưu tầm.

- Trình bày khái quát nội dung cần phân tích, đánh giá: Chủ đề và hình thức nghệ thuật của truyện "Thần Trụ trời".

II. Thân bài:

1. Giới thiệu chủ đề của truyện kể và ý nghĩa của chủ đề:

- Truyện "Thần Trụ trời" đã giải thích quá trình tạo lập thế giới: phân chia trời, đất và nguồn gốc hình thành các dạng địa hình như núi, đảo,... một cách sáng tạo qua các yếu tố kì ảo.

2. Phân tích, đánh giá các khía cạnh trong chủ đề của truyện kể:

* Phân tích

- Giải thích quá trình tạo lập thế giới:

Giải thích sự phân chia trời, đất thông qua sự kiện thần Trụ trời xây cột đá chống trời.

Sự hình thành các dạng địa hình khác nhau: thần lại phá cột đi, lấy đất đá ném tung đi khắp nơi...".

* Đánh giá:

Truyện "Thần Trụ trời" đã cho thấy khả năng sáng tạo và trí tưởng tượng của con người trong buổi đầu sơ khai.

3. Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của truyện kể:

- Truyện đã xây dựng nhân vật Thần Trụ trời - vị thần sức mạnh siêu nhiên, thực hiện công việc phân chia trời và đất, tạo nên các dạng địa hình khác nhau.

- Thủ pháp cường điệu, phóng đại kết hợp với các chi tiết hư cấu tạo nên một câu chuyện đầy sức hấp dẫn và thuyết phục đối với người đọc.

III. Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị của chủ đề và hình thức nghệ thuật của truyện kể.

- Nêu ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân và người đọc.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch - mẫu 6

a) Mở bài:

Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận (một phương diện nội dung, nghệ thuật...)

b) Thân bài:

Dù là dạng bài nào, học sinh cũng cần đảm bảo đủ ba luận điểm cơ bản sau:

* Luận điểm 1: Khái quát chung

Nêu hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung khái quát của tác phẩm.

Hoặc là nêu vị trí, dẫn dắt nội dung tác phẩm đến nội dung của đoạn trích.

* Luận điểm 2: Làm rõ vấn đề nghị luận

Phân tích, làm sáng tỏ vấn đề nghị luận theo yêu cầu của đề. Chia vấn đề thành các luận điểm và lấy các chi tiết, hình ảnh, nhân vật để làm sáng tỏ cho luận điểm.

Hoặc là phân tích, cảm nhận, bình luận về một vấn đề trong phạm vi của một đoạn trích.

*Luận điểm 3: Đánh giá chung (bình luận)

Đánh giá khái quát về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích hoặc của tác phẩm.

c) Kết bài: Khái quát, khẳng định vấn đề nghị luận.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch - mẫu 7

A. MỞ BÀI

- Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.

B. THÂN BÀI

1. Khái quát chung về thể loại

Khái niệm (truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, kịch,….)

- Đặc trưng thể loại:

+ Truyện ngắn, tiểu thuyết, sử thi: tình huống truyện, nghệ thuật miêu tả nhân vật, ngôi kể, điểm nhìn,…

+ Truyện kí, hồi kí, nhật kí, phóng sự,…: tính xác thực của sự kiện, chi tiết,… góc nhìn, thái độ, quan điểm, cảm xúc và ngôn từ của tác giả.

+ Kịch (chèo, tuồng; bi kich, hài kịch, chính kịch): xung đột, mâu thuẫn, hành động,…

2. Phân tích, đánh giá

2.1. Phân tích, đánh giá nội dung của tác phẩm

- Xác định chủ đề của tác phẩm. (có thể tóm tắt ngắn gọn nội dung tác phẩm)

- Phân tích và đánh giá chủ đề của tác phẩm.

2.2. Phân tích, đánh giá nghệ thuật của tác phẩm

- Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.

- Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.

C. KẾT BÀI

- Khẳng định lại những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

- Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc tác phẩm.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch - mẫu 8

1. Mở bài

- Giới thiệu về tác phẩm Truyền kì mạn lục và Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

2. Thân bài

a. Giới thiệu về thể loại truyền kì và nội dung của tác phẩm

- Truyền kì: Văn xuôi tự sự, phản ánh hiện thực qua những yếu tố hoang đường, thể hiện quan niệm của tác giả

- Nội dung tác phẩm:

Kể về Ngô Tử Văn và hành động đốt đền của tên tướng bại trận phương bắc họ Thôi đang tác quái, gây hại cho dân.

Hắn đe dọa và kiện chàng ở Minh ty. Chàng được Thổ thần chỉ cách nên đã vạch trần được tội ác của tên tướng giặc khiến hắn phải chịu trừng phạt.

Sau này nhờ tiến cử của Thổ thần, chàng được nhận chức phán sự ở đền Tản Viên.

=> Khẳng định niềm tin về công lý, sự chính trực của con người sẽ được đền đáp.

b. Giới thiệu về nhân vật Ngô Tử Văn

- Họ tên: Tên Soạn, họ Ngô

- Quê: Huyện Yên Dũng, đất Lang Giang.

- Tính cách: khẳng khái, nóng nảy, là người cương phương, thấy gian tà không chịu được.

=> Cách giới thiệu nhân vật trực tiếp, ngắn gọn, súc tích, gây được sự chú ý cho người đọc.

=> Giọng điệu có phần hướng tới sự ngợi ca, định hướng cách nhìn nhận cho người đọc về hành động sau này của nhân vật.

c. Cuộc đấu tranh nơi trần gian của Ngô Tử Văn

- Hành động châm lửa đốt đền:

- Nguyên nhân: Do tức giận sự hoành hành, hống hách của tên tướng giặc bại trận họ Thôi, làm hại tới dân chúng "Tử Văn rất …đốt đền".

+ Diễn biến:

Tử Văn "tắm gội chay sạch, khấn trời" => Đây là hành động được chuẩn bị kỹ càng, có chủ đích, cẩn trọng, không phải bộc phát.

"châm lửa đốt đền" => Hành động quyết liệt, công khai, vô cùng dũng cảm "vung tay không cần gì cả".

=> Hành động đốt đền thể hiện sự khẳng khái, cương phương của Ngô Tử Văn, bộc lộ ý chí, ý thức dân tộc mạnh mẽ, bằng việc diệt trừ tên tướng giặc bại trận làm loạn nhân gian.

- Cuộc gặp gỡ với tên tướng Bách hộ họ Thôi:

+ Sau khi đốt đền, Ngô Tử Văn "thấy trong mình khó chịu …sốt rét"

+ Trong cơn mê mẩn, chàng thấy một người "khôi ngô dõng dạc, …cư sĩ" - nói năng đe dọa, bắt chàng "dựng lại đền như cũ" => Lời nói mang sự đe dọa, mắng mỏ "Biết điều … tai vạ", "Phong Đô … sẽ biết" => một kẻ xảo trá, tham lam, ranh ma, độc ác.

+ Đối lập với tên tướng, Ngô Tử Văn "mặc kệ … tự nhiên", thái độ ung dung, ngạo nghễ, tự tin vào việc làm của mình.

- Cuộc gặp với Thổ thần:

+ Hoàn cảnh: Thổ thần đến sau khi tên tướng "phất áo bỏ đi" là "một ông già …vái chào" => Dáng bộ giản dị, thái độ khiêm nhường, cung kính, coi trọng, bày tỏ sự cảm ơn với Tử Văn.

+ Thổ thần kể lại mọi việc cho Tử Văn nghe: Bị tên tướng đánh đuổi, phải nương nhờ đền Tản Viên => cho chàng thấy rõ sự xảo trá, tác quái của tên tướng giặc.

+ Tử Văn trách Thổ thần nhu nhược, thế nhưng Thổ thần tuy là thần tiên nhưng phải cam chịu, chấp nhận, không dám đấu tranh vì "những đền miếu gần quanh … bênh nó cả".

=> Nguyễn Dữ phê phán tầng lớp quan lại yếu đuối, nhu nhược không dám đấu tranh cho lẽ phải và lớp quan lại tham lam.

+ Sau đó, Thổ thần bày cách cho Tử Văn tâu kiện với Diêm vương và cách đối phó với tên tướng giặc.

=> Câu chuyện phát triển hết sức logic, cho thấy những người làm việc chính nghĩa thì luôn có thần linh giúp sức.

d. Cuộc đấu tranh giành công lý ở Minh ty

- Ngô Tử Văn phải đương đầu với thử thách:

+ Bị quỷ sứ bắt đi trong đêm, qua con sông với côn cầu "ước hơn ngàn thước …thấu xương", "hai bên … nanh ác", tội chàng bị khép vào là tội nặng, không được giảm án => toàn những sự việc kinh hãi, đòi hỏi lòng can đảm của Tử Văn.

+ Chàng không hề nao núng, kêu to "Ngô Soạn này … oan uổng" => được vời vào điện đối chất.

+ Tại điện, tên tướng giặc khép nép, tỏ vẻ đáng thương, kêu oan - Tử Văn bị Diêm vương trách mắng, luận tội "hỗn láo", trách mắng chàng ngoan cố, bướng bỉnh.

+ Thế nhưng, thái độ của Ngô Tử Văn: vẫn điềm nhiên, không hề kinh hãi mà một mực cứng cỏi kêu oan, tự tin trước những lời luận tội của Diêm Vương và lời giảo biện của tên tướng giặc.

- Chàng vạch trần tội ác của tên tướng họ Thôi:

+ Tử Văn y lời Thổ thần mà tấu bẩm với Diêm Vương, còn khẳng định cứng cỏi "xin đem giấy …nói càn" => khiến tên tướng giặc hoảng sợ mà xin giảm án cho chàng => cho thấy sự xảo trá, gian ác của hắn.

+ Chàng không chịu bỏ cuộc, nhờ Diêm vương sai người đến đền Tản Viên => Sự việc đúng y lời Tử Văn nói.

=> Cuối cùng, sự thật được chứng thực, Tử Văn thắng kiện, Diêm Vương trách cứ các phán quan làm việc không chí công vô tư, còn tên tướng giặc bị "lồng sắt chụp vào đầu … Cửu u"

=> Cuộc đấu tranh dưới minh ty cho thấy khí phách cũng sự can đảm, thông minh của Ngô Tử Văn trước cuộc đối đầu với tên tướng xảo trá

=> Cho thấy ước mơ về sự công lý công bằng của người dân trong xã hội xưa.

e. Ngô Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản Viên

- Hoàn cảnh: Thổ thần tới cảm tạ Ngô Tử Văn đã giúp đỡ mình, đồng thời ông đã xin Đức Thánh Tản cho chàng giữ chân Phán sự ở đền Tản Viên và khuyên chàng nên nhận lời ngay "không nên trùng trình" =>chàng nhận lời "thu xếp việc nhà rồi không bệnh mà mất".

- Đây là phần thưởng to lớn dành cho Ngô Tử Văn vì hành động trượng nghĩa, ý chí gan dạ, khẳng khái của mình.

- Hành động diệt trừ tên tướng giặc còn là hành động diệt trừ tận gốc cái ác "mộ của người tướng …như cám vậy", lấy lại danh dự cho Thổ thần, minh oan cho hành động "đốt đền" của chàng.

- Đây còn là niềm ước vọng của nhân dân về một vị quan thanh liêm, chính trực, ước mơ về công bằng công lý.

- Sự gặp gỡ với người cũ và lời truyền "nhà quan Phán sự" =>niềm tin khẳng định một vị quan tốt sẽ được muôn dân yêu kính.

f. Ý nghĩa và bài học:

- Ý nghĩa:

+ Thể hiện niềm tin của nhân dân vào công bằng công lý giữa xã hội.

+ Phản ánh sự giả tạo, xáo trá của một bộ phận con người trong xã hội đương thời cùng những oan trái, bất công không thể tỏ bày.

+ Phản ánh sự tham lam, lộng quyền, nhận hối lộ của đám quan lại trong xã hội xưa.

+ Phê phán sự hèn nhát, nhu nhược, không dám đấu tranh đòi quyền lợi, bảo vệ lẽ phải của một bộ phận quan lại và đa số người dân đương thời.

+ Ca ngợi sự dũng cảm, chính trực, khẳng khái của những người dân bình thường trong xã hội phong kiến.

- Bài học:

+ Cần dũng cảm, kiên cường, đứng lên đấu tranh cho lẽ phải, công lý.

+ Niềm tin về cuộc sống ở hiền thì sẽ gặp lành, niềm tin vào công lý và lẽ phải.

g. Đặc sắc nghệ thuật:

- Kết hợp giữa yếu tố lý kì, kì ảo với tự sự, mượn sự kì ảo để nói về hiện thực và ước vọng của con người => mang tính thời đại.

- Cốt truyện li kì, cuốn hút người đọc, mang tính logic cao, có cao trào

- Tình tiết lôi cuốn, giọng văn tự nhiên, chân thành, giản dị

3. Kết bài

Khẳng định lại ý nghĩa và nội dung mà tác giả muốn gửi gắm.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch - mẫu 9

a. Mở bài

Trong văn hóa thần thoại việt nam, luôn lưu truyền nhiều thần thoại về vác vị thần khai phá ra vũ trụ như giải thích vì sao có Thần Trụ Trời và tiếp theo đó là ác vị thần gió, vị thần sáng tạo ra muôn loài. Nhưng qua đó cũng không thể thiếu vị Thần Mưa, cung cấp nguồn nước để duy trì sự sống cho muôn loài dưới trần thế.

b. Thân Bài

* Hình dáng và công việc của Thần Mưa

- Thần có hình Rồng, thường bay xuống hạ giới hút nước biển vào bụng rồi bay lên trời cao phun nước làm mưa.

- Thần Mưa thường theo lệnh Trời đi phân phát nước ở các nơi.

- Thần Mưa có tính hay quên, có vùng cả năm không đến, sinh ra hạn hán ở hạ giới, có vùng lại đến luôn, làm thành lụt lội. Do đó mà có lần ở hạ giới phải lên kiện trời vì Thần Mưa vắng mặt lâu ngày.

- Công việc nặng nhọc, Thần Mưa làm không xuể.

* Cuộc thi tuyển chọn Thủy loài hóa Rồng và Cá chép vượt Vũ Môn

- Công việc phân phối nước cho khắp mặt đất rất nặng nề, một mình thần Mưa có khi không làm hết, nên có lần Trời mở một cuộc thi chọn các giống thủy tộc có tài trở thành rồng hút nước phun mưa giúp sức thần Mưa.

- Hạch có ba kỳ, mỗi kỳ vượt qua một đợt sóng, con vật nào đủ sức đủ tài, vượt được cả ba đợt, thì mới lấy đỗ mà cho hóa Rồng.

- Trong một tháng trời, bao nhiêu loài Thủy tộc. đến thi đều bị loại cả.

- Cá rô nhảy qua được một đợt song thì rơi; tôm nhảy được hai đợt ruột, gan, vây, vẩy, râu, đuôi đã gần hóa Rồng thì đến lượt thứ ba, đuối sức ngã bổ xuống lưng cong khoăm lại và chất thải lộn lên đầu. Hai con cùng phải trở lại yên nghiệp ở đồng như trước.

- Cá chép vào thi qua cả ba đợt thành công qua cửa Vũ Môn hóa Rồng cùng Thần Mưa phun nước làm mưa.

c. Kết bài

Tổng kết lại giá trị của truyện Thần Thoại cũng như tác phẩm Thần Mưa muốn truyền đạt.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch - mẫu 10

I. Mở bài

- Giới thiệu truyện Thần Trụ Trời

- Khái quát nội dung truyện Thần Trụ Trời

II. Thân bài

a. Xác định chủ đề và ý nghĩa của truyện

- Truyện Thần Trụ Trời giải thích quá trình quá trình tạo lập thế giới, sự phân chia trời đất và nguồn gốc hình thành các dạng địa hình qua các yếu tố kì ảo.

b. Phân tích truyện

* Phân tích:

- Giải thích quá trình tạo lập thế giới:

+ Giải thích sự phân chia đất trời qua các sự kiện

+ Sự hình thành các dạng địa hình khác nhau

⇒ Truyện Thần Trụ Trời cho thấy khả năng sáng tạo và trí tưởng tượng phong phú của con người thời đầu sơ khai.

c. Nghệ thuật

- Truyện xây dựng Thần Trụ Trời đã xây dựng hình tượng thần trụ trời với sức mạnh siêu nhiên.

- Thủ pháp cường điệu, phóng đại kết hợp các chi tiết hư cấu tạo nên câu chuyện hấp dẫn.

III. Kết bài

- Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung truyện.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch - mẫu 11

I. Mở bài

- Giới thiệu về câu truyện "Nữ thần lúa"

- Giới thiệu nội dung chính của câu chuyện:

Kể về Nữ thần Lúa luôn ban lúa dồi dào cho con người. Nhưng chính vì thế mà con người đâm ra ỷ lại, cụ thể là cô gái thường dân trong câu truyện vì luôn nghĩ lúa sẽ tự đến mà không cần gặt hái nên khi cô đang bận việc, lúa kéo đến nên cô mắng và đánh. Sau đó, Nữ thần Lúa giận dỗi và từ đó, dân gian phải làm lụng vất vả mới có được chén cơm để ăn.

II: Thân bài

- Phân tích truyện

a. Giới thiệu về nữ thần lúa

Nữ thần Lúa là con gái Ngọc hoàng, nàng là một cô gái xinh đẹp, dáng người ẻo lả và có tính tình hay hờn dỗi.

b. Nữ thần vâng theo lời của vua cha xuống giúp dân

Sau những trận lũ lụt ghê gớm xảy ra, sinh linh cây cỏ đều bị diệt hết, trời bèn cho những người còn sống sót sinh con để cái trên mặt đất và sai Nữ thần Lúa xuống trần gian để nuôi sống con người.

c. Nữ thần lúa giúp dân có thóc gạo

Khi giáng trần, nàng đã làm phép cho những hạt giống gieo xuống đất nảy mầm, mọc thành cây, kết bông mấy hạt. Lúa chín tự về nhà không cần phải gặt và không phải phơi gì cả. Cần ăn, cứ ngắt bông bỏ vào nồi là lúa sẽ thành cơm.

=> Nữ thần Lúa với tấm lòng lương thiện cứu giúp dân chúng khỏi cảnh cơ cực đói nghèo, ban cho chúng sinh cái ăn và cơm gạo

d. Sự tức giận của nữ thần lúa

Trong một lần dẫn các bông lúa vào sân, Nữ thần Lúa bị một cô gái phang chổi vào đầu, nên nàng giận dỗi. Từ đó, nhất định không cho lúa bò về, và lúa cũng không tự biến thành cơm nữa, người trần gian phải tự làm hết tất cả, và sự hờn dỗi lên đến đỉnh điểm là Nữ thần cấm bông lúa nảy nở.

e. Người dân đời sau nhớ ơn và làm lễ cúng cho thần lúa: Sau này mỗi lần gặt xong là người trần gian phải làm lễ cúng cơm mới hay còn gọi là cúng hồn Lúa.

f. Nghệ thuật trong câu chuyện "Nữ thần lúa"Nhiều yếu tố kì ảo: thần lúa, Nữ thần Lúa bị một cô gái phang chổi vào đầu, nên nàng giận dỗi.

III. Bài học rút ra từ câu chuyện

- Từ câu chuyện "Nữ thần lúa", trong cuộc sống ngày nay mỗi con người chúng ta phải chủ động làm lụng để kiếm cái ăn cái mặc chứ không ngồi trông chờ, chờ đợi vào 1 thế lực nào đó sẽ giúp đỡ chúng ta

Bài văn viết bài nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch

Một trong những cái tên người ta nhắc đến đầu tiên khi nói về văn học Nam Bộ là Đoàn Giỏi. Trong sự nghiệp sáng tác của ông tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam” là nổi tiếng nhất. Tác phẩm hội tụ độ chín của cả tư tưởng, cảm xúc và tài năng nghệ thuật của Đoàn Giỏi, cũng là thành tựu đáng mơ ước trong sự nghiệp văn chương của nhà văn. Đoạn trích “Đất rừng phương Nam” thuộc chương 9 trong cuốn tiểu thuyết, cũng đã thể hiện rõ nét những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.

Tiểu thuyết là thể loại tự sự có dung lượng lớn, thông qua hoàn cảnh, sự việc, nhân vật để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và mang những đặc trưng riêng biệt. Tiểu thuyết tái hiện con người và cuộc sống bằng cái nhìn giàu chất văn xuôi, tạo sự gần gũi, chân thực và khách quan. Thể loại này cũng nhìn đời sống từ góc độ đời tư, phác họa những bức tranh sống động về số phận con người trong đời sống. Nhân vật trong tiểu thuyết cũng là con người nếm trải, thường gặp nhiều vấn đề, thăng trầm, biến đổi trong cuộc sống,... Nam Bộ là một vùng đất non trẻ so với các vùng lãnh thổ khác của đất nước nhưng tiểu thuyết viết về vùng đất này khá thịnh hành trong thời kì đầu của phong trào sáng tác văn học Nam Bộ. Một trong số đó là “Đất rừng phương Nam” - một tác phẩm được đông đảo độc giả biết đến và đón nhận, được dịch ra nhiều thứ tiếng nước ngoài và còn được dựng thành phim. Cuốn tiểu thuyết đã mang đến cho người đọc rất nhiều trải nghiệm thú vị, hấp dẫn về bối cảnh, con người, tập tục văn hóa của vùng đất Nam Bộ.

Trích đoạn “Đất rừng phương Nam” đã thuật lại hành trình An theo tía nuôi và thằng Cò đi “ăn ong” - đi lấy mật. Không gian được miêu tả là rừng tràm U Minh, vào một buổi sáng bình yên, trong vắt, mát lành. Buổi trưa ở đây tràn đầy ánh nắng, ngất ngây hương thơm hoa tràm, tiếng chim hót líu lo và hàng ngàn con chim bay lên,... Đó là vẻ đẹp đầy chất thơ, hoàng dã của rừng U Minh, đồng thời là sự sống đa dạng, phong phú của các loài sinh vật, mang đến sức hấp dẫn cho độc giả.

Những nhân vật trong trích đoạn cũng hiện lên sinh động. Tía nuôi của An - một người đàn ông với vẻ đẹp mạnh mẽ, vững chãi của một người lao động từng trải, chất phác, can đảm. Từng lời nói và cách cư xử của ông đều thể hiện sự quan tâm và tình yêu thương chân thực dành cho cậu con nuôi. Ông gác kèo cho ong rừng làm tổ rất giỏi, bảo vệ, nâng niu đàn ong và hết mực trân trọng sự sống. Đó là nét đẹp của một người lao động dày dạn kinh nghiệm, yêu thiên nhiên; một người cha mạnh mẽ, nhân hậu và yêu thương con người. Cò - cậu bé hiện thân của núi rừng. Cuộc sống ở nơi rừng núi từ nhỏ giúp cậu có một cơ thể khỏe mạnh, tháo vát, dẻo dai, lại có sự am hiểu và gắn bó sâu sắc với thiên nhiên. Trích đoạn đã để lại ấn tượng sâu đậm về những con người nơi đất rừng phương Nam vừa gần gũi, bình dị, vừa mạnh mẽ, phóng khoáng.

Về nghệ thuật, tác phẩm như những thước phim sống động về thiên nhiên đất rừng phương Nam. Những từ ngữ, câu văn giàu hình ảnh, âm thanh, cảnh sắc như hiện ra sinh động trước mắt độc giả: “Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh...” Trong tác phẩm, “tôi” là người dẫn truyện, ngôn ngữ dẫn truyện mang đậm chất Nam Bộ. Dù An là cậu bé xuất thân từ thành thị, nhưng hành trình lưu lạc khắp các tỉnh miền Tây Nam Bộ đã dạy cho cậu nhiều điều hay, An đã thực sự hòa nhập với vùng đất và con người miền sông nước với những ngôn ngữ và cả hành động đậm chất Nam Bộ.

Cùng với việc miêu tả thiên nhiên sinh động, tràn đầy sức sống, Đoàn Giỏi đã thể hiện chân thực hình ảnh những con người Nam Bộ với những nét tính cách nổi bật: yêu lao động, yêu thiên nhiên, nhân hậu, tình nghĩa,... Tác phẩm là bức tranh đẹp đẽ về thiên nhiên và con người vùng sông nước, đồng thời cũng thể hiện rõ nét những đặc sắc nghệ thuật, ngòi bút tài năng của nhà văn. Vì lẽ đó, cuốn tiểu thuyết được đánh giá là một trong những cuốn sách viết về thiếu nhi hay nhất của nước ta, được đông đảo bạn đọc đón nhận, yêu thích.

Đánh giá

0

0 đánh giá