Câu ghép là gì? Cách nối các vế câu ghép; Các loại câu ghép

24

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Câu ghép là gì? Cách nối các vế câu ghép; Các loại câu ghép giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Ngữ văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Câu ghép là gì? Cách nối các vế câu ghép; Các loại câu ghép

1. Câu ghép là gì?

- Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại. 

- Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác. 

Ví dụ: 

+ Vì trời đổ mưa nên chuyến đi của lớp Lan đành phải hoãn lại.

→ Đây là câu ghép do hai vế câu đơn ghép lại

+ Trời đổ nắng to, mẹ đội nắng phơi thóc ngoài sân, bố gánh lúa từ ngoài đồng về, còn Nam thì vẫn ung dung ngồi quạt mát trong nhà.

→ Đây là câu ghép do 4 vế câu đơn ghép lại.

2. Đặc điểm của câu ghép

Mỗi vế của một câu ghép là một câu đơn – mỗi câu đơn diễn đạt một nghĩa trọn vẹn.

Câu đơn + Câu đơn = Câu ghép.

Như vậy, đối với bài tập về câu ghép ta cần quan tâm hai vấn đề chính: Các vế của câu ghép và cách nối (+) các vế câu ghép với nhau.

3. Cách nối các vế câu ghép

Có 2 cách nối các vế trong câu ghép:

* Nối bằng những từ có tác dụng nối: Các vế câu trong câu ghép có thể được nối với nhau bằng một quan hệ từ hoặc một cặp quan hệ từ. 

* Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. 

Ví dụ: 

- Nối các vế trong câu ghép bằng những từ có tác dụng nối: quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ: 

+ Những quan hệ từ thường được dùng là:và, rồi, thì, nhưng, hay, hoặc,….

Mình đi siêu thị hay bạn đi ra chợ?

+ Những cặp quan hệ từ thường được dùng là:

++  vì… nên….; do…. nên….; nhờ….mà…. : Nhờ Minh giảng giải mà Lan đã giải xong bài toán đố.

++ nếu…thì…; giá….thì…; hễ….thì….: Giá Long chăm học hơn nữa thì kết quả đã không thấp thế này.

++ tuy….nhưng….; mặc dù….nhưng ….: Mặc dù trời mưa nhưng cuộc họp vẫn sẽ được tổ chức.

++ chẳng những…. mà……; không chỉ….. mà……: Chẳng những Tuấn lười học  cậu ta còn hỗn láo nữa.

+ Những cặp từ hô ứng cũng thường được dùng: 

++ vừa … đã; chưa … đã; mới… đã; vừa … vừa; càng … càng; đâu … đấy; nào … ấy; sao … vậy; bao nhiêu … bấy nhiêu: Trời càng mưa nhiều, đường càng lầy lội.

Nó học chăm học bao nhiêu thì em nó lại lười học bấy nhiêu.

- Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm: 

+ Trong vườn, hoa lặng lẽ tỏa hương, những chú ong thầm lặng hút mật đem lại ngọt bùi cho đời.

→ Hai vế “hoa lặng lẽ tỏa hương”  “những chú ong thầm lặng hút mật đem lại ngọt bùi cho đời” được nối với nhau bằng dấu phẩy.

+ Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay, tôi đi học.

→ Hai vế “Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn” và “Hôm nay, tôi đi học” được nối với nhau bởi dấu hai chấm. 

+ Kia là hoa hồng đang lặng lẽ tỏa hương; đây là hoa lan đang vươn mình trong nắng mới; xa xa là hoa cúc đang rung rinh trong những cơn gió đang về.

→ Ba vế “Kia là hoa hồng đang lặng lẽ tỏa hương”, “đây là hoa lan đang vươn mình trong nắng mới”  “xa xa là hoa cúc đang rung rinh trong những cơn gió đang về” được nối với nhau bởi dấu chấm phẩy.

4. Phân loại câu ghép

4.1 Câu ghép chính phụ

Câu ghép chính phụ là câu được nối với nhau bằng quan hệ từ hoặc được kết nối bằng một cặp từ hô ứng. Trong đó, các mệnh đề của câu lại phụ thuộc lẫn nhau, kết nối bằng quan hệ từ chính phụ nên mối quan hệ thường rất chặt chẽ.

Về ý nghĩa, loại câu ghép này cũng sẽ bao hàm nhiều ý như chỉ mục đích, nguyên nhân – kết quả, điều kiện…

Ví dụ:

1. Nếu em chăm chỉ hơn thì em đã thành công.

  • Câu ghép gồm 2 mệnh đề: Em chăm chỉ - Em đã thành công

  • Cấu trúc: Từ nối - mệnh đề - từ nối - mệnh đề

  • Ý nghĩa: nguyên nhân - kết quả

2. Bạn cần ôn tập kỹ để làm bài thi thật tốt.

  • Câu ghép gồm 2 mệnh đề: Bạn cần ôn tập kỹ - Làm bài thi thật tốt

  • Cấu trúc: Mệnh đề - từ nối - Mệnh đề

  • Ý nghĩa: chỉ mục đích

4.2. Câu ghép chuỗi

Câu ghép chuỗi có 2 vế trở lên; giữa các vế có quan hệ chuỗi theo kiểu liệt kê. Các vế trong câu được ngăn cách nhau bằng các dấu câu: dấu chấm (.), dấu hai chấm (:), dấu phẩy (,).

Ví dụ: Trời mưa, gió lớn, cây đổ.

4.3. Câu ghép đẳng lập

Câu ghép đẳng lập bao gồm hai vế câu không phụ thuộc vào nhau, có mối quan hệ ngang hàng và độc lập về mặt ý nghĩa. Các vế trong câu được kết nối bằng quan hệ từ đẳng lập do vậy mối quan hệ giữa chúng nhìn chung khá lỏng lẻo.

Theo đó, trong câu ghép đẳng lập, các vế khi kết hợp thường biểu thị các mối quan hệ thông qua các quan hệ từ tương ứng gồm:

  • Quan hệ liệt kê: và

  • Quan hệ tiếp nối: và

  • Quan hệ lựa chọn: hoặc (là), hay (là)

  • Quan hệ đối chiếu: nhưng, song, mà,...

Ví dụ:

Hôm nay tôi làm việc hoặc mai làm.

Trong loại câu ghép này còn có 4 loại câu ghép đăng lập khác nhau, bao gồm:

  • Đẳng lập có quan hệ liệt kê: Các vế trong câu thường được kết nối bằng quan hệ từ mang tính liên hợp, thường là từ “và”. Mỗi vế sẽ thể hiện ý nghĩa về sự vật, hiện tượng, tình chất cùng loại hoặc quá trình. Ví dụ: Trời xanh và gió mát.

  • Đẳng lập có quan hệ tiếp nối: Các vế câu thể hiện sự việc được tiếp nối theo một trật tự tuyến tính. Hoặc các vế được kết nối bằng quan hệ từ mang tính liệt kê. Ví dụ: Chiếc bút bi của tôi bị rơi và chiếc bút chì cũng rơi ngay sau đó.

  • Đẳng lập có quan hệ lựa chọn: Các vế sẽ thể hiện ý nghĩa khác nhau nhưng nhìn chung đều nói về chủ thể sự việc chung. Các vế sẽ được kết nối với nhau bằng quan hệ từ mang tính lựa chọn như “hoặc”, “hay”

4.4. Câu ghép hô ứng

Câu ghép hô ứng hay còn gọi là câu ghép qua lại. Mối quan hệ giữa chúng rất chặt chẽ, không thể tách riêng các vế ở trong câu thành câu đơn. Trong câu, các vế kết nối bằng phụ từ và cặp đại từ: “chưa…đã”, “vừa…vừa”, “mới…đã”, “càng…càng”, “nào…nấy”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”,…

Ví dụ: Người thế nào thì vật thế ấy.

4.5. Câu ghép hỗn hợp

Câu ghép hỗn hợp được hình thành bằng sự kết hợp của câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ.

Ví dụ: Mặc dù tôi đã khuyên nó cố gắng siêng năng nhưng nó không nghe cho nên bây giờ nó vẫn chưa tìm được việc.

Câu ghép đẳng lập: Mặc dù tôi đã khuyên nó cố gắng siêng năng nhưng nó không nghe…

  • Mệnh đề 1: tôi đã khuyên nó cố gắng siêng năng

  • Mệnh đề 2: nó không nghe

  • Cấu trúc câu: Từ nối (mặc dù) - mệnh đề 1 - từ nối (nhưng) - mệnh đề 2

  • Ý nghĩa: Mối quan hệ đối chiếu

Câu ghép chính phụ: Nó không nghe cho nên bây giờ nó vẫn chưa tìm được việc.

  • Mệnh đề 1: nó không nghe

  • Mệnh đề 2: nó vẫn chưa tìm được việc

  • Cấu trúc câu: Mệnh đề 1 - từ nối (nên) - mệnh đề 2

  • Ý nghĩa: Chỉ nguyên nhân - kết quả

5. Bài tập về câu ghép

Câu 1. Cho các đoạn văn sau:

Đoạn văn 1:

(1) Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày. (2) Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. (3) Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. (4) Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sưong rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.

Đoạn văn 2:

(1) Đèn Am vừa bật lên, một cảnh đẹp kỳ dị đã phơi ngay trước mắt tôi. (2) Lẩn trong sương mù, mấy trăm chiếc thuyền đều lên đèn một lượt. (3) Ngọn đèn xao động trông hơi mờ và xanh nhạt. (4) Thuyền trôi từ từ nên ánh đèn cứ thay đổi chỗ mãi. (5) Trước cảnh xinh đẹp ấy, tôi hối hận đã dám nghi dân làng quên cuộc họp hàng năm.

a. Em hãy chỉ ra các câu ghép có trong đoạn văn trên.

b. Em hãy phân tích cấu tạo các câu ghép vừa tìm được. Sau đó cho biết, các vế câu trong câu ghép được nối với nhau bằng cách nào.

Câu 2. Em hãy đánh dấu  vào ô trống đứng trước câu ghép trong các câu sau:

☐ Cây đa già đang run rẩy cành lá chào gió mới.

☐ Cây đa già run rẩy cành lá, nó đang chào những cơn gió mới của buổi sáng.

☐ Cây đa già run rẩy cành lá, vui vẻ chào đón làn gió mới của mùa hè.

☐ Cây đa già run rẩy cành lá trong làn gió mới, nó đang vẫy tay chào ngày mới đó.

Câu 3.

a. Em hãy phân tích cấu tạo các câu ghép đã tìm được ở câu 2.

b. Hãy cho biết các vế trong các câu ghép ấy được nối với nhau bằng cách nào. Theo em, còn có cách nào khác để nối các vế câu ghép nữa không? Nếu có thì đó là cách gì.

Câu 4. Em hãy viết tiếp vào chỗ trống để tạo các câu ghép hoàn chỉnh

a. Mỗi khi trời đổ mưa to …………………………..

b. ………………………….. thì em sẽ đạt kết quả cao.

c. ………………………….. nhưng Lan vẫn chăm chỉ làm hết bài tập về nhà.

d. Thấy mẹ đang bận nấu cơm ở trong bếp …………………………..

Câu 5. Em hãy điền các quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để nối các vế trong các câu ghép sau đây:

a. Trên bục giảng, cô giáo say sưa giảng bài … chúng em thì chăm chú lắng nghe.

b. Trời mưa to như trút nước … các con sông đều đầy ăm ắp.

c. … trời có nắng to … nhiệt độ ngoài trời tăng lên rất cao.

d. ... buổi sáng mùa đông trời rất lạnh … em vẫn dậy sớm học thuộc bài thơ cô giáo dặn.

e. … mẹ đang cặm cụi chấm bài cho học sinh … bố em kiểm tra bài tập về nhà của em.

Câu 6. Em hãy viết các câu ghép có:

a. Ba vế câu.

b. Hai vế câu được nối với nhau bằng dấu phẩy.

c. Hai vế câu được nối với nhau bằng một quan hệ từ.

d. Hai vế câu được nối với nhau bằng một cặp quan hệ từ.

Câu 7. Phân tích cấu tạo các câu sau và cho biết chúng là câu đơn hay câu ghép.

a. Nhờ bác lao công, sân trường luôn sạch sẽ.

b. Vì học giỏi, tôi đã được bố thưởng quà.

c. Nhờ An học giỏi mà bạn được thưởng quà.

d. Nhờ tôi đi học sớm mà tôi tránh được trận mưa rào.

e. Do không học bài, tôi đã bị điểm kém.

f. Tại tôi mà cả lớp đã bị mất điểm thi đua.

g. Vì nhà nghèo mà cậu ấy phải bỏ học.

h. Nhờ tập tành đều đặn, Dế Mèn rất khoẻ.

i. Vì thành tích của lớp, các bạn ấy đã thi đấu hết mình.

j. Vì Dế Mèn tập tành đều đặn nên nó rất khoẻ.

k. Vì sự cổ vũ của lớp, các bạn ấy thi đấu rất nhiệt tình.

l. Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ấy không hề kiêu căng.

m. Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ít khi đạt điểm cao.

n. Tuy rét nhưng các bạn ấy vẫn đi học đều.

o. Mặc dù nhà nghèo nhưng bạn ấy vẫn học giỏi.

p. Lan không chỉ học giỏi mà chị ấy còn hay giúp đỡ bạn bè.

q. Nếu thời tiết khắc nghiệt, bà con quê tôi sẽ không còn gì để ăn.

r. Nếu mưa, chúng tôi sẽ ở lại nhà.

s. Tôi về đến nhà thì trời đổ mưa rào.

t. Chúng tôi phấn đấu học giỏi để thầy cô vui lòng.

u. Thầy cô rất vui lòng khi chúng tôi phấn đấu học giỏi.

v. Chúng tôi phấn đấu học giỏi, thầy cô vui lòng.

w. Anh ấy đi học bằng chiếc xe máy màu đỏ.

x. Vừa đi làm mà anh ấy đã mua được xe máy.

y. Chưa sáng rõ, bà con đã ra đồng làm việc.

z. Mặt trời chưa lên, bà con đã ra đồng làm việc.

Câu 8. Đặt câu ghép có sử dụng các cặp quan hệ từ sau:

1. Nếu ... thì ...
....................................................................................................

2. Mặc dù ... nhưng ...
....................................................................................................

3. Vì ... nên ...
...................................................................................................

4. Hễ ... thì ...
...................................................................................................

5. Không những ... mà ...
...................................................................................................

6. Nhờ ... mà ...
....................................................................................................

7. Tuy ... nhưng ...
....................................................................................................

Câu 9. Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

Đêm xuống, mặt trăng  tròn vành vạnh. Cảnh vật trở nên huyền ảo. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước. Đây là dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt.

Câu 10. Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại: Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.

b) Lương Ngọc Quyến / hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông / còn sáng mãi.

c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra / hót râm ran.

d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa.

Câu 11. Dòng nào dưới đây nói đúng nhất về câu ghép?

A. Là câu chỉ có một cụm chủ - vị làm nòng cốt

B. Là câu có 2 cụm chủ vị và chúng không bao chứa nhau

C. Là câu có hai cụm chủ - vị trở lên và chúng không bao chứa nhau

D. Là câu có 3 cụm chủ vị và chúng bao chứa nhau

Chọn đáp án: C

Câu 12. Các quan hệ từ có góp phần vào việc biểu thị sắc thái ý nghĩa khác nhau trong việc đánh giá sự vật, hiện tượng được nói đến trong câu hay chưa?

A. Có

B. Không

Chọn đáp án: 

Câu 13. Quan hệ từ nào không phải là loại quan hệ từ dùng để nối các vế của câu ghép?

A. Quan hệ từ chỉ nguyên nhân

B. Quan hệ từ chỉ điều kiện

C. Quan hệ từ chỉ mục đích

D. Quan hệ từ chỉ cách thức

E. Quan hệ từ chỉ sự nhượng bộ

Chọn đáp án: D

Câu 14. Thế nào là hai cụm chủ vị bao chứa nhau?

A. Hai cụm chủ vị đó phải tạo nên một câu ghép.

B. Hai cụm chủ vị mà cụm chủ vị này nằm trong cụm chủ vị kia và cụm chủ vị kia bao hàm cụm chủ vị này.

C. Hai cụm chủ vị quan hệ song song và bình đẳng với nhau trong câu.

D. Hai cụm chủ vị độc lập với nhau, không có quan hệ về mặt ngữ pháp.

Chọn đáp án: B

Câu 15. Câu nào trong các câu ghép sau chỉ quan hệ nhượng bộ?

A. Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, nên chúng con bắt hắn phải nộp thay. (Ngô Tất Tố)

B. Giá hắn biết hát thì có lẽ hắn không cần chửi. (Nam Cao)

C. Gió càng to, lửa càng cao.

D. Việc này tuy là thể dục, nhưng các thầy không được coi thường. (Nguyễn Công Hoan)

Chọn đáp án: B

Câu 16. Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép?

A. Hôm nay tôi đi học còn Nam đi chơi thể thao.

B. Hôm nay tôi đi học và Nam đi chơi thể thao.

C. Hôm nay tôi đi học, Nam đi chơi thể thao.

D. Hôm nay tôi đi học và đi chơi thể thao.

Chọn đáp án: D

Câu 17. Hai câu đơn: “Mẹ đi làm. Em đi học” được biến đổi thành một câu ghép. Câu ghép nào dưới đây không hợp lý về mặt ý nghĩa?

A. Mẹ đi làm và em đi học.

B. Mẹ đi làm còn em đi học.

C. Mẹ đi làm nhưng em đi học.

D. Mẹ đi làm, em đi học.

Chọn đáp án: C

Câu 18. Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?

A. Người lớn hút thuốc trước mặt trẻ em, lấy điếu thuốc làm một cử chỉ cho biểu tượng quý trọng chính là đẩy con em vào con đường phạm pháp.

B. Quân Triều đình đã đốt rừng để giết chết người thủ lĩnh nghĩa quân đó, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.

C. Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc.

D. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc.

Chọn đáp án: C

Câu 19. Khi xem xét và phân loại câu ghép, người ta chủ yếu dựa vào quan hệ về mặt nào giữa các vế câu?

A. Quan hệ về mặt ngữ pháp giữa các vế câu.

B. Quan hệ về mặt ngữ nghĩa giữa các vế câu.

C. Quan hệ về mặt từ loại giữa các vế câu.

D. Quan hệ về mặt ngữ âm giữa các vế câu.

Chọn đáp án: A

Câu 20. Cho câu văn:

Việc này tuy là thể dục, nhưng các thầy không được coi thường.

(Nguyễn Công Hoan)

Đây có phải câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả không?

A. Có

B. Không

Chọn đáp án: B

Đánh giá

0

0 đánh giá