Sự vật là gì? Từ chỉ sự vật là gì? Viết đoạn văn có danh từ chỉ sự vật

17

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Sự vật là gì? Từ chỉ sự vật là gì? Viết đoạn văn có danh từ chỉ sự vật giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Ngữ văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Sự vật là gì? Từ chỉ sự vật là gì? Viết đoạn văn có danh từ chỉ sự vật

1. Sự vật là gì?

Sự vật là những danh từ có khái niệm bao quát, nó có thể chỉ người, vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm khác nhau,… nhằm phản ánh tính chất, hình ảnh và mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể trông thấy một cách xác thực, rõ nét thông qua thực tế khách quan được sử dụng trong ngôn từ.

Ví dụ: Bút – đây là sự vật chỉ đồ dùng để sử dụng trong học tập, làm việc. Bút có nhiều mẫu mã và kiểu dáng khác nhau rất đẹp và bắt mắt. Tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích mà mỗi người sẽ có nhu cầu lựa chọn sử dụng khác nhau.

Đặc điểm của sự vật:

Mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể thông qua thực tế khách quan.

Phản ánh hình ảnh, tính chất.

Tồn tại được và nhận biết được.

2. Danh từ chỉ sự vật

Danh từ chỉ sự vật là một phần của hệ thống danh từ. Danh từ chỉ sự vật nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm, tên địa phương, tên địa danh…. Ví dụ như: Giáo viên, nghệ sĩ, học sinh, bút, thước, điện thoại, cây cối, cuộc biểu tình, mưa, nắng, tác phẩm, Hà Nội….

Các loại danh từ chỉ sự vật:

Danh từ chỉ người: Danh từ chỉ người nằm trong một phần của danh từ chỉ sự vật. Danh từ chỉ người là chỉ tên riêng, chức vụ, nghề nghiệp của một người.

Ví dụ: bộ đội, công nhân, cô giáo, bác sĩ, bố mẹ, ông bà, bạn, anh chị…

Danh từ chỉ đồ vật: Danh từ chỉ đồ vật là những vật thể được con người sử dụng trong cuộc sống.

Ví dụ: ô tô, máy bay, bút, thước, sách, vở, cuốc, xẻng, gậy, máy tính…

Danh từ chỉ con vật: Chỉ muông thú, sinh vật tồn tại trên trái đất.

Ví dụ: con voi, con muỗi, con kiến, con trâu, con bò, con mèo, con chuột…

Danh từ chỉ hiện tượng: Là danh từ chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan. Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian, các hiện tượng tự nhiên mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như: mưa, nắng, sấm, chớp, bão, lốc xoáy, động đất… Và các hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức…

Danh từ chỉ khái niệm: Là các danh từ chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa…). Đây là loại danh từ không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể, mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, cuộc sống, ý thức, tinh thần, mục đích, phương châm, chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn… Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hóa”, cụ thể hóa được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe…

Ví dụ: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng…

Danh từ chỉ đơn vị: Hiểu theo nghĩa rộng, danh từ chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia danh từ chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau:

Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Các danh từ này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là danh từ chỉ loại. Đó là các từ: con, cái, chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm, bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn, sợi…

Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Các danh từ này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu… Ví dụ: lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang…

Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp. Đó là các từ: bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn, dãy, bó, những, nhóm…

Danh từ chỉ đơn vị thời gian: giây, phút, giờ, tuần, tháng, mùa vụ, buổi,…

Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thôn, xã, huyện, nước, nhóm, tổ, lớp, trường, tiểu đội, ban, ngành,......

3. Từ chỉ sự vật là gì?

Từ chỉ sự vật là từ chỉ tên gọi của:

+ Con người, các bộ phận của con người: Bố, mẹ, ông, bà, cô, dì, chú, bác, thầy cô, chân, tay, tóc…

+ Con vật, các bộ phận của con vật: Chó, mèo, chuột, gà, trâu, rắn, chân, mắt, mỏ, lông…

+ Các đồ vật, vật dụng hàng ngày: Bàn, ghế, sách, vở, bút,…

+ Các từ ngữ chỉ thời tiết, thời gian: Xuân, thu, hạ, đông, mưa, gió, sấm, sét, lũ lụt….

+ Các từ ngữ chỉ thiên nhiên: Bầu trời, mây, sông, hồ, ao, suối, biển, núi, rừng…

4. Bài tập vận dụng

Bài 1. Tìm những từ ngữ chỉ sự vật (người, đồ vật, con vật, cây cối, …)

Lời giải:

- Từ chỉ người: bộ đội, công nhân.

- Đồ vật: ô tô, máy bay

- Con vật: con voi, con trâu

- Cây cối: cây dừa, cây mía

Bài 2. Tìm các từ ngữ chỉ sự vật có trong bảng sau

bạn

thân yêu

thước kẻ

dài

quý mến

cô giáo

chào

thầy giáo

bảng

nhớ

học trò

viết

đi

nai

dũng cảm

cá heo

phượng vĩ

đỏ

sách

xanh

Phương pháp giải:

Em tìm những từ ngữ chỉ người, đồ vật, con vật, cây cối.

Lời giải:

Từ chỉ sự vật là: bạn, bảng, phượng vĩ, cô giáo, nai, thước kẻ, học trò, sách, thầy giáo, cá heo.

Bài 3. Đặt câu theo mẫu dưới đây

Ai (hoặc cái gì? con gì?)

là gì?

Bạn Vân Anh

là học sinh lớp 2 A

 

Lời giải:

Ai (hoặc cái gì? con gì?)

là gì?

Em

là con út trong nhà.

Bố em

là kĩ sư.

Cô bạn Minh

là y tá.

Bài 4. Hãy xác định từ ngữ chỉ sự vật được đưa ra trong đoạn thơ sau:

“Hương rừng thơm đồi vắng,

Nước suối trong thầm thì,

 Cọ xòe ô che nắng,

Râm mát đường em đi.

Hôm qua em tới trường,

Mẹ dắt tay từng bước,

Hôm nay mẹ lên nương,

Một mình em tới lớp.”

                              (Đi học)

Đáp án: Cọ, ô, em, mẹ, lớp.

Bài 5. Đặt 5 câu trong đó có sử dụng những từ chỉ sự vật là bàn, mẹ, thầy cô, trời, học sinh.

Bài 6. Kể tên 5 từ chỉ đồ vật mà em yêu thích nhất trong lớp học. 

Bài 7. Xác định từ ngữ chỉ sự vật trong bài thơ sau:

“Mẹ ốm bé chẳng đi đâu

Viên bi cũng nghỉ, quả cầu ngồi chơi

Súng nhựa bé cất đi rồi

Bé sợ tiếng động nó rơi vào nhà

Mẹ ốm bé chẳng vòi quà

Bé thương mẹ cứ đi vào đi ra”

=> Đáp án: Từ ngữ chỉ sự vật: Mẹ, bé, viên bi, súng nhựa, quả cầu, quà.

Bài 8. Xác định các từ ngữ chỉ sự vật trong khổ thơ sau của nhà văn Huy Cận:

“Tay em đánh răng

Răng trắng hoa nhài

Tay em chải tóc

Tóc ngời ánh mai”

=> Đáp án: Tay, tóc, răng, ánh mai, hoa nhài.

5. Viết đoạn văn có danh từ chỉ sự vật

Viết đoạn văn có danh từ chỉ sự vật - mẫu 1

Vào dịp sinh nhật, em được bố mẹ tặng một chiếc cặp sách (DT chỉ sự vật) mới. Bên ngoài cặp có màu xanh da trời trông rất xinh xắn. Bên trong cặp gồm hai ngăn, một ngăn nhỏ và một ngăn to. Em thường cất hộp bút, thước kẻ ở ngăn nhỏ và sắp xếp sách vở vào ngăn to. Chiếc cặp nhắc nhở em phải học tập thật tốt để khiến bố mẹ tự hào. Em rất trân trọng chiếc cặp này và sẽ gìn giữ nó cẩn thận

Viết đoạn văn có danh từ chỉ sự vật - mẫu 2

Có rất nhiều người thân mà em yêu quý, nhưng người em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ em có một khuôn mặt rất xinh đẹp (DT chỉ đơn vị). Mái tóc mẹ dài mượt mà. Hàng ngày mẹ thường mặc những bộ quần áo kín đáo và lịch sự để đi làm. Buổi sáng mẹ thường dậy sớm để nấu những bữa ăn ngon miệng cho em và bố. Sau một ngày làm việc bận rộn, buổi tối mẹ vẫn dành thời gian quan tâm đến em. Mẹ thường hỏi han tình hình học tập của em và an ủi em mỗi khi em gặp khó khăn. Em rất kính trọng và biết ơn mẹ. Em mong mẹ luôn mạnh khỏe để em và bố có thể tặng mẹ thật nhiều tình yêu thương.

Viết đoạn văn có danh từ chỉ sự vật - mẫu 3

Trước khi đi du học, anh trai có tặng em một chú gấu bông (DT chỉ sự vật). Chú gấu có bộ lông màu cam nhạt, mềm mại vô cùng. Đầu chú to bằng quả bưởi, hai tai xinh xắn như tai chuột Mickey. Đôi mắt chú được làm từ nhựa, đen láy trông rất dễ thương. Chú có chiếc miệng cười xinh xắn cùng cái mũi nhỏ nhắn được thêu tay tỉ mỉ. Chú gấu bông là người bạn thân thiết của em. Em sẽ gìn giữ Bo thật cẩn thận.

Viết đoạn văn có danh từ chỉ sự vật - mẫu 4

Trong các đồ dùng học tập, em thích nhất là chiếc bút chì (DT chỉ sự vật). Nó đã giúp ích rất nhiều cho em trong việc học. Chiếc bút chì được làm bằng gỗ. Chiều dài khoảng mười lăm xăng-ti-mét. Vỏ bút chì có màu xanh lá cây. Thân bút có in dòng chữ “Thiên Long” và lô-gô của hãng bút. Đầu bút gắn một cục tẩy trắng nhỏ. Hằng ngày, em đều gọt bút chì thật nhọn và cất vào hộp bút. Chiếc bút chì là một đồ dùng học tập quan trọng.

Viết đoạn văn có danh từ chỉ sự vật - mẫu 5

Vào dịp sinh nhật, bạn Thu đã tặng cho em một hộp bút chì màu (DT chỉ sự vật). Nó có hình chữ nhật. Trên mặt hộp có in hình chú mèo máy Đô-ra-ê-mon. Ở bên trong có mười hai màu được xếp ngay ngắn. Hộp màu đã giúp em vẽ những bức tranh đẹp. Em rất thích hộp màu này.

Viết đoạn văn có danh từ chỉ sự vật - mẫu 6

Người em yêu nhất là em gái của em, tên ở nhà thường gọi là Mít. Khuôn mặt em Mít tròn nhìn rất ngộ nghĩnh (DT chỉ đơn vị). Đôi mắt đen láy, to tròn. Làn da trắng như trứng gà bóc. Em thường được mẹ mặc cho những bộ đồ hình con gấu trông rất đáng yêu. Những lúc chơi đồ chơi, em Tít thích chơi nhất là búp bê. Buổi chiều đi học về, em rất háo hức được gặp Tít. Em vui vì có một người em như Tít.

Viết đoạn văn có danh từ chỉ sự vật - mẫu 7

Chó là con vật em yêu thích nhất trong tất cả các loài vật. Nhà em có nuôi một chú chó rất đáng yêu. Bé ấy tên là John. John trông rất to lớn với bộ lông màu xám xám. Ai vào nhà em cũng khen John là một chú chó xinh đẹp. Bé chỉ nặng cỡ 15 kg nên trông rất xinh xắn. Bé ấy không chỉ là người bạn mà còn là một thành viên trong gia đình em. John tinh nhanh lắm. Mỗi khi nghe thấy tiếng cổng mở và người nhà em về là nó liền chạy ra rồi vẫy đuôi ngoe nguẩy. Em và mọi người yêu John lắm.

Đánh giá

0

0 đánh giá