Thành ngữ là gì? Cấu tạo, tác dụng, phân loại thành ngữ

49

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Thành ngữ là gì? Cấu tạo, tác dụng, phân loại thành ngữ giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Ngữ văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Thành ngữ là gì? Cấu tạo, tác dụng, phân loại thành ngữ

I. Thành ngữ và nghĩa của thành ngữ là gì?

- Khái niệm: Thành ngữ là những cụm từ được sử dụng để chỉ một ý cố định. Chúng không tạo thành một câu có có ngữ pháp hoàn chỉnh. Thành ngữ ở đây chính là tập hợp từ không đổi, không thể giải thích đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên chúng.

- Trong câu, thành ngữ hoạt động khá riêng biệt và thường mang một ý nghĩa sâu sa.

Ví dụ: “Lên thác xuống ghềnh”,...

Ví dụ: Mẹ tròn con vuông, Chân cứng đá mềm,…

II. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ

* Cấu tạo của thành ngữ

Có các cách phân loại cấu tạo ngôn ngữ như sau:

– Dựa vào số lượng thành tố trong ngôn ngữ:

+ Thành ngữ kết cấu ba tiếng: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…

Câu hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép, như: Bé hạt tiêu, có máu mặt,…; kiểu có ba từ đơn, kết cấu giống như cụm từ C-V: Bạn nối khố, cá cắn câu…

+ Thành ngữ kết cấu bốn từ đơn hay hai từ ghép liên hợp theo kiểu nối tiếp hay xen kẽ: Bán vợ đợ con, bảng vàng bia đá,…

Trong đó các tác giả chia ra các kiểu:

* Kiểu thành ngữ có láy ghép: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt,…

* Kiểu thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép: Nhắm mắt xuôi tay, nhà tranh
vách đất,…

+ Thành ngữ kết cấu năm hay sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…

Một số thành ngữ có kiểu kết cấu từ bảy, tám, mười tiếng; có thể hai hay ba ngữ đoạn, hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một tổ hợp kiểu ngữ cú dài cố định, như: Vênh váo như bố vợ phải đâm, vén tay áo xô đốt nhà táng giày.v.v…

– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:

+ Câu có kết cấu CN-VN + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…

+ Câu có kết cấu C-V, V-C: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…

 Đặc điểm của thành ngữ

- Có tính hình tượng và thường được xây dựng dựa trên các hình ảnh cụ thể.

- Thành ngữ có tính hàm súc, khái quát cao.

III. Thành ngữ có mấy loại?

Thành ngữ được phân loại như sau:

– Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:

+) Thành ngữ có kết cấu ba tiếng: Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…

+) Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ: Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt.

Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là:

· Thành ngữ có láy ghép

· Thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép.

Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc…

+) Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…

– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:

+ Câu có kết cấu Chủ ngữ – Vị ngữ + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…

+ Câu có kết cấu Chủ ngữ – Vị ngữ, Vị ngữ – Chủ ngữ: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…

Tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn như thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,…

IV. Tác dụng của thành ngữ

- Vì thành ngữ mang đậm sắc thái biểu cảm nên dễ dàng bày tỏ, bộc lộ được tâm tư, tình cảm của người nói, người viết đối với điều được nhắc tới.

Ví dụ 1: Lên thác xuống ghềnh chỉ sự gian nam, vất vả, khó khăn, nguy hiển, …

Ví dụ 2: Nhanh như chớp chỉ hành động mau lẹ, rất nhanh, chính xác, …

Ví dụ 3: Khẩu xà tâm phật ý chí miệng nói từ bi, thương người nhưng trong lòng lại nham hiểm, độc địa, ...

Như vậy, tác dụng của việc sử dụng thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen cấu tạo nên nó. Đa số hiểu theo nghĩa hàm ẩn, trừu tượng. Có thể thông qua các phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, … Hay muốn hiểu nghĩa của thành ngữ Hán Việt thì phải hiểu từng yếu tố Hán Việt.

V. Phân biệt Thành ngữ với Tục ngữ và Ca dao

- Điểm giống:

+ Đều đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của ngôn ngữ tiếng Việt.

+ Đều có thành phần cấu tạo là từ, có thể là từ đơn, từ ghép hoặc là từ phức

+ Đều chứa đựng cũng như phản ánh các tri thức, kiến thức của nhân dân về những hiện tượng, sự vật tồn tại của thế giới khách quan

- Điểm khác:

 

Thành ngữ

Tục ngữ

Ca dao

Khái niệm

Là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó

Là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân

Là những câu thơ có thể hát thành những làn điệu dân ca, ru con... hoặc là lời dân ca đã lược bỏ đi những luyến ái khi hát

Hình thức

Là các cụm từ cố định

Là một câu ngắn gọn và có hoàn chỉnh về cấu tạo ngữ pháp

Là những câu thơ có vần điệu, trữ tình

Nội dung

- Chưa diễn đạt được một ý trọn vẹn mà chỉ đang đề cập đến như một khái niệm.

Diễn đạt được một ý, nội dung trọn vẹn hoàn chỉnh.

 

Thể hiện tình yêu nam nữ, ngoài ra còn có những nội dung khác như: quan hệ gia đình, các quan hệ phức tạp khác trong xã hội.

Sử dụng

Thuộc lĩnh vực ngôn ngữ học cho nên thường dùng làm thành phần để tạo câu hoặc chèn thêm vào trong các câu nói. 

Thuộc lĩnh vực văn học và được dùng một cách độc lập.

Sử dụng trong cuộc sống sinh hoạt

Ví dụ:

Thể loại

Ví dụ

Thành ngữ

“Mẹ tròn con vuông”

“Nhanh như chớp”

“Lên thác xuống ghềnh”

“Chân cứng đá mềm” …

Tục ngữ

“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.”

“Uống nước nhớ nguồn.”

“Tấc đất tấc vàng.”

“Người sống đống vàng” 

Ca dao

“Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”

VI. Một số thành ngữ thường gặp

Thành ngữ Việt Nam

- Nước đổ đầu vịt.

- Mưa to gió lớn.

- Mặt hoa da phấn.

- Ngày lành tháng tốt.

- Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng.

- Bụt chùa nhà không thiêng.

- Ao sâu cá cả.

- Cá lớn nuốt cá bé.

- Cha mẹ sinh con, trời sinh tính.

Thành ngữ Hán Việt

- Nam nữ thụ thụ bất thân.

- Nhất tự thiên kim.

- Phụ mẫu chi dân

- Quân tử nhất ngôn.

- Tiên học lễ, hậu học văn.

- Phúc bất trùng lai họa vô đơn chí.

- Tru di tam tộc.

- Tôn sư trọng đạo.

VII. Bài tập về thành ngữ

Bài 1.  Điền các từ còn thiếu để hoàn chỉnh các thành ngữ nói về sự đoàn kết dưới đây, sau đó đặt câu với một thành ngữ đó?

- Đồng sức đồng …

- Đồng … nhất trí.

- Đồng cam cộng …

- Đồng tâm hiệp…

Trả lời:

- Đồng sức đồng lòng.

- Đồng tâm nhất trí.

- Đồng cam cộng khổ.

- Đồng tâm hiệp lực.

Bài 2. Giải thích nghĩa của các câu thành ngữ, tục ngữ sau:

- Quê cha đất tổ.

- Nơi chôn rau cắt rốn.

Trả lời:

- Quê cha đất tổ: Nơi quê hương bản quán, nơi tổ tiên, ông cha đã từng sinh sống.

- Nơi chôn rau cắt rốn: Nơi mình sinh ra và gắn bó máu thịt với nó.

Bài 3. Tìm và giải thích nghĩa của từng thành ngữ trong các câu dưới đây:

a. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền có lấn lên.

b. Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, trên đà thay da, đổi thịt, miễn là cư dân ngày nay và cả ngày mai biết tưới tiêu, chăm bón, trân trọng giữ gìn cái đô thị ngọc ngà này.

c. Đời ta gương vỡ lại lành,

Cây khô cây lại đâm cành nở hoa.

Trả lời:

Câu

Thành ngữ

Nghĩa

a.

nhanh như cắt

Chỉ hành động nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt.

b.

thay da đổi thịt

Chỉ sự đổi mới theo hướng tích cực, có ý nghĩa như là sự tái sinh.

c.

gương vỡ lại lành

Chỉ sự hàn gắn, chắp nối lại một sự rạn nứt, đổ vỡ nào đó trong cuộc sống.

Bài 4. Đặt câu với mỗi thành ngữ cho dưới đây 1 câu: Mặt nặng mày nhẹ, Mặt hoa da phấn, Mặt sắt đen sì.

Trả lời:

-  Mày làm việc gì hơi khó một tý là bắt đầy mặt nặng mày nhẹ 

- Một người con gái mặt hoa da phấn.

- Anh ta là người mặt sắt đen sì.

Bài 5. Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ trong những câu sau:

a. Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phương tới, chẳng thiếu thứ gì.

b. Một hôm, có người hành rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: "Người này khoẻ như vui. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu". Lí Thông lân la gợi chuyên rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.

Trả lời: Các thành ngữ có trong bài là:

a. Sơn hào hải vị: chỉ những thứ đồ ăn quý giá lấy ở núi và biển 

Nem công chả phượng: thứ món ăn làm bằng thịt con công bóp với thính, và món thịt làm từ thịt phương nướng chín. Đây là 2 món ăn vô cùng quý hiếm.

b. Khoẻ như voi: Thành ngữ dùng để chỉ một người có sức mạnh thể chất như voi

Tứ cố vô thân: Thành ngữ để chỉ người không có họ hàng, chỉ sống một mình

Bài 6. Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn:

- Lời ... tiếng nói

- Một nắng hai ...

- Ngày lành tháng...

- No cơm ấm ...

- Bách .... bách thắng

- Sinh ... lập nghiệp

Trả lời: 

- Lời ăn tiếng nói

- Một nắng hai sương

- Ngày lành tháng tốt

- No cơm ấm cật

- Bách chiến bách thắng

- Sinh cơ lập nghiệp

Bài 7. Kể vắn tắt truyền thuyết hoặc ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của thành ngữ "Con Rồng cháu Tiên"

Trả lời: Ngày xưa, ở Lạc Việt có một vị thần nòi rồng gọi là Lạc Long Quân, sống ở dưới nước, thỉnh thoảng lên cạn trừ bọn yêu quái và dạy người dân trồng trọt. Ở vùng núi cao bấy giờ có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần nghe tiếng miền đất Lạc Thần đã tìm đến thăm. Từ đó, Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau và nên duyên vợ chồng.

Âu Cơ có mang, sinh ra bọc trăm trứng nở ra 100 người con khôi ngô, mạnh khoẻ. Vì không quen sống ở cạn nên Lạc Long Quân đem 50 con xuống biển, Âu Cơ đem 50 con lên rừng, dặn nhau không bao giờ quên lời hẹn.Người con trưởng theo Âu Cơ lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, mười mấy đời truyền nối không thay đổi. Bởi sự tích này mà người Việt Nam khi nhắc đến nguồn gốc của mình thì thường xưng là con Rồng cháu Tiên.

Đánh giá

0

0 đánh giá