Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Khởi ngữ là gì? Phân loại, dấu hiệu nhận biết và ví dụ giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Ngữ văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Khởi ngữ là gì? Phân loại, dấu hiệu nhận biết và ví dụ
1. Khởi ngữ là gì?
Khởi ngữ: là thành phần thường đứng trước chủ ngữ của câu, thường nêu rõ vấn đề được nói đến trong câu.
Đứng trước khởi ngữ thông thường sẽ có một số từ như đối với, về…
* Công dụng của khởi ngữ trong câu
Khởi ngữ có ý nghĩa quan trọng giúp câu nổi bật được ý muốn thể hiện tới người nghe và liên quan mật thiết với thành phần chính.
Nếu bạn thấy một bộ phần của câu mà được đặt lên đầu khác với so trật tự thông thường thì nó có thể là khởi ngữ. Với ý muốn nhấn mạnh bộ phận được đưa lên trước đó.
Ví dụ: Về việc trồng hoa trong chậu thì cần phải lưu ý tới chất lượng đất, kích cỡ chậu và cách chăm sóc loại cây đó.
Khởi nghĩa trong cây này chính là “về việc”, nó đứng đầu câu và đảm nhiệm giúp nổi bật ý chính được nêu trong câu.
Trường hợp khác, khởi ngữ còn đóng vai trò nêu chủ đề của sự việc, hiện tượng, bắt đầu một câu chuyện một cách hấp dẫn. Như vậy, khỏi ngữ mang nhiều ý nghĩa nên bạn cần hiểu rõ để vận dụng đúng trong từng trường hợp cụ thể. Tiếng Việt quan trọng tới yếu tố câu trôi chảy, sắp xếp từ ngữ đúng vị trí. Mỗi một từ trong câu đảm nhiệm chức năng riêng và giữa chúng có liên kết chặt chẽ với nhau.
2. Tác dụng của khởi ngữ
Khởi ngữ thường có 2 tác dụng đó là ý nghĩa nhấn mạnh và ý nghĩa nêu chủ đề của sự tình. Nếu như nó có thể xác định đảm trách chức năng cú pháp nào đó trong câu đi sau thì chủ yếu nó mang ý nghĩa nhấn mạnh, thứ yếu là mang ý nghĩa chủ đề sự tình. Còn trong trường hợp ngược lại nếu không xác định đảm trách một chức năng cụ thể thì khởi ngữ chủ yếu nêu chủ đề của sự tình và ý nghĩa nhấn mạnh chỉ là phụ.
3. Đặt câu khởi ngữ
Thực hành đặt câu khởi ngữ sau đó chuyển thành câu không có khởi ngữ.
Ví dụ: Cuốn truyện này, tôi đã mua lâu rồi => Tôi đã mua cuốn truyện này lâu rồi.
Đi chơi, em chỉ biết suốt ngày đi chơi => Em chỉ biết suốt ngày đi chơi.
*Ví dụ về khởi ngữ
– Về các môn tự nhiên, Nam là người học rất giỏi.
“Về các môn tự nhiên” là khởi ngữ, Nam là chủ ngữ.
– Đối với chúng tôi, điều này thật bất ngờ.
“Đối với chúng tôi” là khởi ngữ.
4. Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ
Cũng như các loại từ khác, khởi ngữ có một số dấu hiệu nhận biết riêng. Điều này rất quan trọng khi học sinh làm các bài tập xác định khởi ngữ trong câu.
– Có quan hệ từ phía trước khởi ngữ trong câu.
– Đứng trước khởi ngữ thông thường sẽ có một số từ đặc trưng như về, với, còn, đối với…
– Có thể thêm trợ từ “thì” vào phía sau khởi ngữ
Viết đoạn văn có sử dụng khởi ngữ:
Với tôi mùa thu là mùa đẹp nhất trong năm, đặc biệt là tháng 9 tựu trường chúng tôi được gặp lại bạn bè sau những tháng hè xa cách. Thời tiết mùa thu thật đẹp, nắng không quá gắt mà dịu nhẹ, thỉnh thoảng có những cơn gió nhẹ man mát của mùa thu. Cây cối ngả sang màu vàng úa, các loài động vật như chim chóc, ong bướm cũng trở nên thưa thớt. Về con người họ vẫn học tập và làm việc bất kể thời gian nào trong năm.
*Ví dụ về khởi ngữ
– Về các môn tự nhiên, Nam là người học rất giỏi.
“Về các môn tự nhiên” là khởi ngữ, Nam là chủ ngữ.
– Đối với chúng tôi, điều này thật bất ngờ.
“Đối với chúng tôi” là khởi ngữ.
“Về các môn tự nhiên” là khởi ngữ, Nam là chủ ngữ.
– Đối với chúng tôi, điều này thật bất ngờ.
“Đối với chúng tôi” là khởi ngữ.
5. Cách phân loại khởi ngữ
Khởi ngữ là thành phần câu làm nên tính mạch lạc, rõ ý của câu.
Khởi ngữ được chia làm 2 loại
- Khởi ngữ không đảm trách chức năng cú pháp cụ thể
- Khởi ngữ đảm trách chức năng cú pháp cụ thể trong câu đi sau
6. Các thành phần biệt lập
– Thành phần biệt lập là thành phần nằm ngoài cấu trúc ngữ pháp của câu, được dùng để diễn đạt thái độ, cách đánh giá của người nói đối với việc được nói đến trong câu hoặc đối với người nghe. Khác với thành phần phụ là trạng ngữ và khởi ngữ, các thành phần biệt lập không có quan hệ trực tiếp với các thành phần khác trong câu.
– Các thành phần biệt lập gồm:
+ Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
Thành phần tình thái trong câu có những loại và tác dụng khác nhau, biểu hiện qua những yếu tố tình thái khác nhau. Có yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc (chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, hình như,…); yếu tố gắn với ý kiến của người nói (theo tôi, ý ông ấy,…); yếu tố chỉ thái độ của người nói đối với người nghe (à, ừ, nhỉ, nhé,…).
+ Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,…).
Ví dụ: Trời ơi! Nóng quá!
+ Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
Ví dụ:
– Này, thầy nó ạ.
(Kim Lân)
—» Thành phần gọi.
– Vâng, mời bác và cô lên chơi.
—> Thành phần đáp.
+ Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
Ví dụ: Vậy mày hỏi cô Thông – tên người đàn bà họ nội xa kia – chỗ ở của mợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về.
(Nguyên Hồng)
7. Một số bài tập về khởi ngữ
Bài 1: Tìm các thành phần khởi ngữ, thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú trong các trường hợp sau:
a) Anh con trai rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy.
b) Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời.
c) Bỗng nhận ra hương Ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
d) Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.
e) Chết nỗi, hai ông bị chúng nó đuổi phải không?
f) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
g) Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn tôi, tôi bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm gì ấy trái tim tôi.
h) Thì ra anh ta mới lên nhận việc, sống một mình trên đỉnh núi, bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo, chưa quen, thèm người quá, anh ta kiếm kê dừng xe lại để gặp chúng tôi, nhìn trông và nói chuyện một lát.
Hướng dẫn giải:
a) Thành phần phụ chú: rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân; và cũng rất tự nhiên
b) Thành phần gọi - đáp: ơi
c) Thành phần tình thái: hình như.
d) Thành phần đề ngữ: (mà) ông.
e) Thành phần cảm thán: chết nỗi
f) Thành phần cảm thán: than ôi!
g) Thành phần khởi ngữ: còn tôi
h) Thành phần tình thái: thì ra
Câu 2: Chuyển các câu sau thành câu có thành phẩn khởi ngữ:
a) Tôi không đi chơi được.
b) Không bao giờ ta đọc qua một lần một bài thơ hay mà rời ngay xuống được.
c) Con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.
Hướng dẫn giải:
a) Về việc đi chơi, tôi không đi được.
b) Đối với một bài thơ hay, tôi đọc qua một lần không bao giờ mà rời ngay xuống được.
c) Với tấm áo ấy, con không bao giờ, mặc nữa.
Bài 3: Tìm các khởi ngữ trong các câu sau đây
a, Ông cứ vờ xem tranh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này khiến ông khổ tâm hết sức.
b, Đối với nó, vượt qua kì thi là niềm vui vô hạn.
c, Thời tiết, những ngày này mưa nắng thay đổi thất thường.
d, Về khoản tìm đường, chẳng ai bằng nó.
e, Nghĩ lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền (Nguyễn Công Hoan)
g, Đi, con cũng chả được mấy, mà ở nhà thì thầy cũng đem về cho con.
Hướng dẫn giải:
a, Điều này
b, Đối với nó
c, Thời tiết
d, Về khoản tìm đường
e, Nghĩ lại
g, Đi
Bài 4. Tìm thành phần gọi – đáp trong bài ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đó hướng đến ai.
Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
Hướng dẫn giải:
Thành phần gọi – đáp trong bài ca dao: ai ơi. Thành phần này không hướng đến một đối tượng nào cụ thể. Điều đó có nghĩa là đối tượng mà bài ca dao hướng đến có thể là bất kì ai, là tất cả mọi người, gợi mở ý nghĩa sâu xa của lời nhắn nhủ trong bài ca dao.