Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định các thành phần trong câu

24

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định các thành phần trong câu giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Ngữ văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định các thành phần trong câu

1. Chủ ngữ là gì?

Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn.

Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì?

Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.

Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.

Ví dụ: 

- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)

- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)

- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)

- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).

Chủ ngữ, vị ngữ, trang ngữ là gì? (ảnh 1)

2. Vị ngữ là gì?

Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu.

Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào?

Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ.

Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.

Ví dụ: 

- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)

- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).

Chủ ngữ, vị ngữ, trang ngữ là gì? (ảnh 2)

3. Trạng ngữ là gì?

Trạng ngữ là thành phần phụ của câu được sử dụng với mục đích bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính và là bộ phận của câu nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân của sự việc nêu trong câu.

Trạng ngữ thường trả lời cho các câu hỏi sau: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Thông thường giữa trạng ngữ và các thành phần chính của câu thường được ngăn cách bằng dấu phẩy (khi viết), hoặc ngắt quãng (khi nói). 

Các loại trạng ngữ: 

- Trạng ngữ chỉ cách thức: Cung cấp ý nghĩa cho cách một hành động hoặc sự kiện được biểu diễn trong câu. Trạng ngữ chỉ cách thức trả lời cho chúng ta biết mọi thứ diễn ra như thế nào.

- Trạng ngữ chỉ phương tiện: Là một bộ phận trong câu xác định các phương tiện và cách thức mà những gì được nêu trong câu xảy ra. Trạng ngữ chỉ phương tiện trả lời câu hỏi: qua cái gì? bằng cái gì? 

- Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Là bộ phận phụ của câu xác định vị trí sự việc, hành động được đề cập trong câu xảy ra. Trạng ngữ chỉ nơi chốn thường sẽ bổ sung đáp án cho câu hỏi ở đâu?

- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Là một bộ phận bổ trợ trong câu xác định nguyên nhân, lý do vì sao của những sự việc xảy ra trong câu. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân chính là đáp án cho câu hỏi: tại sao? vì sao? bởi lý do gì?,... 

- Trạng ngữ chỉ mục đích: Là thành phần phụ của câu xác định mục đích diễn ra sự việc nêu trong câu.Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi: Để làm gì? Nhằm mục đích gì? Vì cái gì?…

- Trạng ngữ chỉ thời gian: Là thành phần phụ của câu xác định thời gian diễn ra sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời cho câu hỏi: Bao giờ? Khi nào? Mấy giờ? …

Ví dụ: 

- Trước cổng trường, từng tốp em nhỏ xíu tít ra về. Trong câu này, "trước cổng trường" là trạng ngữ chỉ nơi chốn.

- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:

+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ

+ Vị trí: 

Trạng ngữ thường đứng đầu câu

Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân

Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp

   + Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy

- Tác dụng của trạng ngữ:

   + Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?

- Ví dụ:

Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.

Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.

- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:

+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu

 + Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

- Ví dụ:

Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.

Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

Chủ ngữ, vị ngữ, trang ngữ là gì? (ảnh 3)

4. Cách xác định đúng chủ ngữ, vị ngữ trong câu

4.1. Chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể Ai là gì ?

- Chủ ngữ chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở vị ngữ.

Vị ngữ được nối với chủ ngữ bằng từ . Vị ngữ nhận định về sự vật nêu ở chủ ngữ.

Ví dụ: Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của trường tiểu học Thành Công

- Chủ ngữ: Bạn Diệu Chi

- Vị ngữ: học sinh cũ của trường tiểu học Thành Công

4.2. Chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể Ai làm gì ?

- Chủ ngữ chỉ sự vật (người, con vật hay đồ vật, cây cối được nhân hóa) có hoạt động được nói đến ở vị ngữ.

Vị ngữ nêu lên hoạt động của người, con vật (hoặc đồ vật, cây cối được nhân hóa).

Ví dụ: Minh quét nhà giúp mẹ

- Chủ ngữ: Minh

- Vị ngữ: quét nhà giúp mẹ

4.3. Chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể Ai thế nào ?

- Chủ ngữ chỉ những sự vật có đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nói đến ở vị ngữ.

- Vị ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, trạng thái của sự vật nói đến ở chủ ngữ.

Ví dụ: Cây cối xanh um

- Chủ ngữ: Cây cối

- Vị ngữ: Xanh um

5. Bài tập về Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ

Bài 1: Ghép các trạng ngữ với những câu phù hợp:

Chủ ngữ, vị ngữ, trang ngữ là gì? (ảnh 4)

Lời giải:

Chủ ngữ, vị ngữ, trang ngữ là gì? (ảnh 6)

Bài 2: Gạch chân dưới trạng ngữ trong câu và cho biết trạng ngữ đó chỉ gì?

a. Dưới dòng sông, đàn cá đang tung tăng bơi lội

b. Những ngày đẹp trời, buổi sáng, bồ câu bay ra từng đàn.

c. Để đạt được thành tích cao trong kì thi sắp tới, Lâm đã không ngừng cố gắng.

d. Vì bị ốm, Mai đã phải nghỉ buổi học thêm Toán.

Lời giải:

a. Dưới dòng sông, đàn cá đang tung tăng bơi lội

Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ nơi chốn.

b. Những ngày đẹp trời, buổi sáng, bồ câu bay ra từng đàn.

Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ thời gian.

c. Để đạt được thành tích cao trong kì thi sắp tới, Lâm đã không ngừng cố gắng.

Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ mục đích

d. Vì bị ốm, Mai đã phải nghỉ buổi học thêm Toán.

Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ nguyên nhân

Bài 3: Nối các câu hỏi cho phần trạng ngữ với những ví dụ tương ứng

Chủ ngữ, vị ngữ, trang ngữ là gì? (ảnh 7)

Lời giải:

Chủ ngữ, vị ngữ, trang ngữ là gì? (ảnh 8)

Bài 4: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau:

a. Mặt trời vừa mọc, các bác nông dân đã ra đồng làm việc.

b. Vào giờ kiểm tra, bút của Mai chẳng may bị hỏng.

c. Nhờ có sự giúp đỡ của mẹ, Nga đã hoàn thành được món ăn đầu tiên.

d. Phía xa, những con thuyền từ từ tiến vào bờ.

Lời giải:

Chủ ngữ, vị ngữ, trang ngữ là gì? (ảnh 9)

Bài 5: Thêm trạng ngữ thích hợp để hoàn thành các câu sau:

a. …….., đàn trâu đang ung dung gặm cỏ.

b. ………, những chú chim đang thi nhau cất tiếng hót líu lo.

c. ……, chúng tôi được nghỉ học.

d. …….., Nam đã luyện viết mỗi ngày.

Lời giải:

a. Ngoài đồng, đàn trâu đang ung dung gặm cỏ.

b. Trên cành cây, những chú chim đang thi nhau cất tiếng hót líu lo.

c. Vì trời lạnh dưới 10 độ, chúng tôi được nghỉ học.

d. Để cải thiện chữ viết của mình, Nam đã luyện viết mỗi ngày.

Bài 6: Xác định thành phần chính của các câu sau:

a) Mẹ em là giáo viên.

b) Hoa phượng cũng là hoa học trò.

c) Đây là bạn Hoa.

d) Khoảng gần trưa, khi sương tan, đấy là khi chợ náo nhiệt nhất.

Kết quả:

a) Mẹ em // là giáo viên.

b) Hoa phượng // cũng là hoa học trò.

c) Đây // là bạn Hoa.

d) Khoảng gần trưa, khi sương tan, đấy // là khi chợ náo nhiệt nhất.

Bài 7: Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a) Em bé cười.

b) Mấy chú Dế sặc nước, loạng choạng bò ra khỏi tổ.

c) Mấy chú Dế sặc nước loạng choạng bò ra khỏi tổ.

d) Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay tiếng một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt nhanh xuống hố sâu.

Kết quả:

a) Em bé // cười.

b) Mấy chú Dế // sặc nước, loạng choạng bò ra khỏi tổ.

c) Mấy chú Dế sặc nước // loạng choạng bò ra khỏi tổ.

d) Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay tiếng một chú dế rúc rích // cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt nhanh xuống hố sâu.

Bài 8: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a) Mái tóc của mẹ em rất đẹp.

b) Tiếng sóng vỗ loong boong bên mạn thuyền.

c) Sóng vỗ loong boong bên mạn thuyền.

d) Con gà to, ngon.

e) Con gà to ngon.

g) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi

Kết quả:

a) Mái tóc của mẹ em rất đẹp.

b) Tiếng sóng vỗ // loong boong bên mạn thuyền.

c) Sóng // vỗ loong boong bên mạn thuyền.

d) Con gà // to, ngon.

e) Con gà to// ngon.

g) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát // trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.

Bài 9: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a) Đã tan tác những bóng thù hắc ám.

b) Đã sáng lại trời thu tháng Tám.

c) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.

d) D­ưới tầng đáy rừng, như­­ đột nhiên, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót bóng bẩy nh­ư chứa lửa, chứa nắng.

e) Nơi ngực cô Mai tì xuống đón đư­­ờng bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím.

Kết quả:

a) Đã tan tác // những bóng thù hắc ám.

      VN                      CN

b) Đã sáng lại // trời thu tháng Tám.

       VN                       CN

c) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng // mái đình, mái chùa cổ kính.

                      VN                                                                CN

d) D­ưới tầng đáy rừng, như­­ đột nhiên, bỗng rực lên // những chùm thảo quả đỏ chon chót bóng bẩy nh­ư chứa lửa, chứa nắng. 

                                   VN                                                                    CN

e) Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đư­­ờng bay của giặc, mọc lên // những bông hoa tím. 

VN                                                                       CN

Bài 10: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau

1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói.

2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.

3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.

4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.

5. Đảo xa tím pha hồng.

6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.

7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.

8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.

9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.

10. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống. 

11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.

12. Tiếng cười nói ồn ã.

13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.

14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.

15. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát.

16. Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.

17. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.

18. Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh.

19. Đứng bên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.

20. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu.

21. Những con bọ nẹt béo núc, mình đầy lông lá giữ tợn bám đầy các cành cây.

22. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.

23. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím.

24. Từ phía chân trời, trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm đang từ từ mọc lên.

25. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốm trắng sáng có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài.

26. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.

27. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.

28. Trong sương tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng.

29. Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông "cá sấu cản trước mũi thuyền", trên cạn "hổ rình xem hát" này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.

30. Buổi sáng, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về ổ, con thuyền sẽ tới được bờ.

31. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

32. Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc.

33. Học quả là khó khăn vất vả.

34. Tiếng cá quẫy tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.

35. Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ.

36. Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.

37. Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía Cù Lao.

38. Khoảng gần trưa, khi sương tan, đấy là khi chợ náo nhiệt nhất.

39. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như thiếp vào trong nắng.

40. Đột ngột và mau lẹ, bọ vẹ ráng hết sức cong người chồm lên cái xác của mình, bám chặt lấy vỏ cây, rút nốt đôi cánh mềm ra khỏi xác ve.

41. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát trầm tư; cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và những đứa con về thăm quê mẹ.

42. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

43. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.

44. Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra, và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cành.

45. Chiều nào cũng vậy, con chim hoạ mi không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.

46. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.

47. Về mùa xuân, khi mưa phùn và sướng sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê bắt đầu bật ra những chiếc hoa đỏ hồng.

48. Giữa lúc Nhĩ đang nhìn thấy trong tưởng tượng chính mình trong tấm áo màu xanh trứng sáo và chiếc mũ nan rộng vành, như một nhà thám hiểm đang chậm rãi đặt từng bước chân lên cái mặt đất dấp dính phù sa – chợt sau lưng có tiếng ho, Nhĩ quay lại.

49. Gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên.

50. Những bến vận hà nhộn nhịp dọc dài theo sông; những lò than hầm gỗ đước sản xuất loại than củi nổi tiếng nhất của miền Nam; những ngôi nhà bè ban đêm dưới ánh đèn măng-sông chiếu rực trên mặt nước như những khu phố nổi.

51. Chàng bèn chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh, hạt nào hạt nấy tròn mẩy, đem vo thật sạch, lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân, dùng lá dong trong vùng gói thành hình vuông, nấu một ngày một đêm thật nhừ.

52. Con diều hâu lao như mũi tên xuống, gà mẹ xù cánh vừa kêu vừa mổ, vừa đạp diều hâu.

53. Dưới ánh sáng lung linh của đèn đuốc, các khối thạch nhũ hiện lên đủ hình khối, màu sắc.

54. Đi suốt chiều dài hơn ngàn mét ở phần ngoài của động Phong Nha, du khách đã có cảm giác như lạc vào một thế giới khác lạ - thế giới của tiên cảnh.

55. Con diều hâu bay cao tít, nó có cái mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm.

Bài 11: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ (nếu có) trong các câu dưới đây và cho biết, các câu đó thuộc kiểu câu nào xét theo cấu tạo ngữ pháp.

1. Sau 80 năm giời làm nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu.

2. Qua khe dậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.

3. Mùa thu, gió thổi mây bay về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại, trong khi phía trên này lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực rỡ của trời chiều.

4. Phố ít người, con đường ven sông như dài thêm ra dưới vòm lá xanh của hai hàng cây.

5. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc.

6. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ những mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước khiến mặt sông nghe như rộng hơn.

7. Và khi dãy đèn bên đường bắt đầu thắp lên những quả đèn tím nhạt, chuyển dần sang màu xanh lá cây và cuối cùng nở bung ra trong màu trắng soi rõ mặt người qua lại thì khoảnh khắc yên tĩnh của buổi chiều cũng chấm dứt.

8. Giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi.

9. Một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên chiếc khăn quàng đỏ và mái tóc xoã ngang vai của Thuỷ; những sợi cỏ đẫm nước lùa vào dép Thuỷ làm bàn chân nhỏ bé của em ướt lạnh.

10. Người trong làng gánh lên phố những gánh rau thơm, những bẹ cải sớm và những bó hoa huệ trắng muốt.

11. Bầy sáo cánh đen mỏ vàng chấp chới liệng trên cánh đồng lúa mùa thu đang kết đòng. 

12. Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm bụi thấp mọc theo các lạch nước, nơi mà sắc lá còn xanh, ta có thể nghe tiếng gió vu vù bất tận của hàng nghìn loại côn trùng có cánh không ngớt bay đi bay lại trên những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng.

12. Mùi hương ngòn ngọt nhức đầu của những loài hoa rừng không tên tuổi đằm vào ánh nắng ban trưa, khiến con ngươi dễ sinh buồn ngủ và sẵn sàng ngả lưng dưới một bóng cây nào đó, để cho thứ cảm giác mệt mỏi chốn rừng trưa lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ.

13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau tỏa hương.

14. Chúng tôi đi bên những rừng cây âm âm, những cây hoa chuối đỏ rực lên như ngọn lửa, những thác trắng xóa tựa mây trời.

15. Mặt trời sáng rực chiếu qua những đám mây trắng như kẹo bông làm những tia nắng chiếu chệch đi, toả ra như nan quạt xuống cánh đồng xa.

16. Mặt trời chiếu vào những ngọn sóng nhỏ lăn tăn lóng lánh như những hạt kim cương rải rác trên mặt biển.

17. Mặt trời đỏ ối đã xuống thấp dần, cái đĩa cháy rực của nó đã chạm tới viền đám mây xam xám phía đằng tây.

18. Trên nền cát, nơi cô tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím biếc.

19. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng.

20. Trên cao, trập trùng những đám mây trắng; dưới thảm cỏ, đàn bò thi nhau gặm cỏ.

21. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một tiếng dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, tụt nhanh xuống hố sâu

22. Trong bóng nước láng trên mặt cát như gương, những con chim bông biển trong suốt như thủy tinh lăn tròn trên những con sóng.

23. Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.

24. Trong rừng, tiếng suối chảy róc rách, tiếng chim chóc gọi nhau ríu ran không ngớt.

25. Khu vườn mùa xuân trong kí ức thơ dại của tôi là một bức tranh rực rỡ với những bông cúc vàng tươi, bông hồng nhung đỏ thắm duyên dáng và bông hoa móng tay hồng tươi như thoa phấn.

26. Mưa sầm sập đổ xuống, bụi nước toả trắng ngần.

28. Làng mạc bị tàn phá nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa, nếu tôi có ngày trở về.

29. Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra, tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy lên cỏ, trườn theo những thân cành.

30. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dắt đi trên con đường dài và hẹp.

31. Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê là cái ao làng.

32. Ngoài kia, biển lung linh, xanh biếc, từng chú chim hải âu chao lượn với đôi cánh óng ánh như bạc dưới ánh mặt trời.

33. Tiếng cá quẫy tũng toẵng xôn xao mạn thuyền

34. Người ta nói Hạ Long là một thắng cảnh nổi tiếng quả là không sai.

35. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và có những người yêu tôi tha thiết nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.

36. Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da thịt chị.

37. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó chị cũng có thể nhìn thấy sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫm trong vườn cây, thấy ruộng đồng, thấy núi Ba Thê vòi vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những cánh cò.

38. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu dày mịn, màu cỏ úa.

39. Màn sương trắng buông nhẹ trên mặt sông như che chở cho giấc ngủ yên lành.

40. Tiếng Mây gọi lọt thỏm xuống dòng sông nghe xa vời như tiếng gọi từ đâu đó vọng lại.

41. Khuôn mặt dòng sông lộ ra ửng hồng, tươi rói như khuôn mặt em bé vừa ra khỏi chiếc nôi ấm.

42. Những giọt nước lọt qua kẽ tay em rơi lách tách xuống mặt sông tạo thành âm thanh trong trẻo như ai đó dang dạo khúc nhạc trên phím đàn tơ - rưng.

43. Dòng sông lúc này khoác chiếc áo của những nàng công chúa trong thần thoại.

44. Những buổi bình minh, mặt trời còn bẽn lẽn núp sau sườn núi, phong cảnh nhuộm những màu sắc đẹp lạ lùng.

45. Hòn núi từ màu xám xịt đổi sang màu tím sẫm, từ màu tím sẫm đổi ra màu hồng rồi từ màu hồng dần dần đỏi sang màu vàng nhạt.

46.Lớp cỏ non đã lác đác phủ lên từng mảng trên những quả đồi chạy tít tắp đến cuối tầm mắt.

47. Những con đường mòn cũng trở nên mềm mại, lượn khúc, lúc ẩn lúc hiện trông nhẹ như những chiếc khăn voan bay lửng lơ trong gió.

48. Và dãy núi đá vôi kia ngồi suy tư, trầm mặc như một cụ già mãn chiều đã xế bóng.

49. Những con chim kơ – púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt cố rướn cặp mỏ thanh mảnh của mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo.

50. Họ nhà chim đủ các loại, đủ các màu sắc ríu rít bay đến đậu ở những bụi cây quanh hồ.

51. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất.

52. Sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế, làm cho không khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào của chợ búa, tạo cho thành phố một vẻ êm đềm.

53. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước, khiến mặt sông nghe như rộng hơn.

54. Con cò cất cánh bay, nhẹ như chẳng ngờ, không gây một tiếng động trong không khí.

55. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa, ngát dậy mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời.

56. Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm.

57. Sóng bị phá vỡ rất nhanh khi lan tới những chiếc lá nổi bập bềnh trên mặt đầm.

58.Bao trùm lên tất cả bức tranh là một màu xanh có nhiều sắc độ đậm nhạt khác nhau: màu xanh thẳm của da trời, màu xanh biếc của cây lá, màu xanh non của những bãi ngô, thảm cỏ in trên mặt nước.

59. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và rèn luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời

60. Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước

61. Những rẫy lúa, nương ngô bên những dãy nhà sàn thấp thoáng trải dài ven bờ suối hoặc quây quần quanh những ngọn đồi.

62. Vì vắng tiếng cười, vương quốc nọ thật buồn chán.

63. Vì vương quốc nọ vắng tiếng cười, nó buồn chán kinh khủng.

Đánh giá

0

0 đánh giá