100 Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu có đáp án

94

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu có đáp án giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Ngữ văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu có đáp án

1. Chủ ngữ là gì?

Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.

Ví dụ: 

- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)

- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)

- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)

- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).

2. Vị ngữ là gì?

Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.

Ví dụ: 

- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)

- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).

3. Cách xác định đúng chủ ngữ, vị ngữ trong câu

3.1. Chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể Ai là gì ?

- Chủ ngữ chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở vị ngữ.

Vị ngữ được nối với chủ ngữ bằng từ . Vị ngữ nhận định về sự vật nêu ở chủ ngữ.

Ví dụ: Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của trường tiểu học Thành Công

- Chủ ngữ: Bạn Diệu Chi

- Vị ngữ: học sinh cũ của trường tiểu học Thành Công

3.2. Chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể Ai làm gì ?

- Chủ ngữ chỉ sự vật (người, con vật hay đồ vật, cây cối được nhân hóa) có hoạt động được nói đến ở vị ngữ.

Vị ngữ nêu lên hoạt động của người, con vật (hoặc đồ vật, cây cối được nhân hóa).

Ví dụ: Minh quét nhà giúp mẹ

- Chủ ngữ: Minh

- Vị ngữ: quét nhà giúp mẹ

3.3. Chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể Ai thế nào ?

- Chủ ngữ chỉ những sự vật có đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nói đến ở vị ngữ.

- Vị ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, trạng thái của sự vật nói đến ở chủ ngữ.

Ví dụ: Cây cối xanh um

- Chủ ngữ: Cây cối

- Vị ngữ: Xanh um

4. Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu

Bài tập 1. Xác định thành phần chính của các câu sau:

a) Mẹ em là giáo viên.

b) Hoa phượng cũng là hoa học trò.

c) Đây là bạn Hoa.

d) Khoảng gần trưa, khi sương tan, đấy là khi chợ náo nhiệt nhất.

Kết quả:

a) Mẹ em // là giáo viên.

b) Hoa phượng // cũng là hoa học trò.

c) Đây // là bạn Hoa.

d) Khoảng gần trưa, khi sương tan, đấy // là khi chợ náo nhiệt nhất.

Bài tập 2. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a) Em bé cười.

b) Mấy chú Dế sặc nước, loạng choạng bò ra khỏi tổ.

c) Mấy chú Dế sặc nước loạng choạng bò ra khỏi tổ.

d) Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay tiếng một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt nhanh xuống hố sâu.

Kết quả:

a) Em bé // cười.

b) Mấy chú Dế // sặc nước, loạng choạng bò ra khỏi tổ.

c) Mấy chú Dế sặc nước // loạng choạng bò ra khỏi tổ.

d) Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay tiếng một chú dế rúc rích // cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt nhanh xuống hố sâu.

Bài tập 3. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a) Mái tóc của mẹ em rất đẹp.

b) Tiếng sóng vỗ loong boong bên mạn thuyền.

c) Sóng vỗ loong boong bên mạn thuyền.

d) Con gà to, ngon.

e) Con gà to ngon.

g) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi

Kết quả:

a) Mái tóc của mẹ em rất đẹp.

b) Tiếng sóng vỗ // loong boong bên mạn thuyền.

c) Sóng // vỗ loong boong bên mạn thuyền.

d) Con gà // to, ngon.

e) Con gà to// ngon.

g) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát // trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.

Bài tập 4. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a) Đã tan tác những bóng thù hắc ám.

b) Đã sáng lại trời thu tháng Tám.

c) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.

d) D­ưới tầng đáy rừng, như­­ đột nhiên, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót bóng bẩy nh­ư chứa lửa, chứa nắng.

e) Nơi ngực cô Mai tì xuống đón đư­­ờng bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím.

Kết quả:

a) Đã tan tác // những bóng thù hắc ám.

      VN                      CN

b) Đã sáng lại // trời thu tháng Tám.

       VN                       CN

c) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng // mái đình, mái chùa cổ kính.

                      VN                                                                CN

d) D­ưới tầng đáy rừng, như­­ đột nhiên, bỗng rực lên // những chùm thảo quả đỏ chon chót bóng bẩy nh­ư chứa lửa, chứa nắng. 

                                   VN                                                                    CN

e) Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đư­­ờng bay của giặc, mọc lên // những bông hoa tím. 

VN                                                                       CN

Bài tập 5: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau

1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói.

2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.

3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.

4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.

5. Đảo xa tím pha hồng.

6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.

7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.

8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.

9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.

10. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống. 

11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.

12. Tiếng cười nói ồn ã.

13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.

14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.

15. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát.

16. Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.

17. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.

18. Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh.

19. Đứng bên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.

20. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu.

21. Những con bọ nẹt béo núc, mình đầy lông lá giữ tợn bám đầy các cành cây.

22. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.

23. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím.

24. Từ phía chân trời, trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm đang từ từ mọc lên.

25. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốm trắng sáng có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài.

26. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.

27. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.

28. Trong sương tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng.

29. Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông "cá sấu cản trước mũi thuyền", trên cạn "hổ rình xem hát" này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.

30. Buổi sáng, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về ổ, con thuyền sẽ tới được bờ.

31. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

32. Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc.

33. Học quả là khó khăn vất vả.

34. Tiếng cá quẫy tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.

35. Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ.

36. Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.

37. Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía Cù Lao.

38. Khoảng gần trưa, khi sương tan, đấy là khi chợ náo nhiệt nhất.

39. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như thiếp vào trong nắng.

40. Đột ngột và mau lẹ, bọ vẹ ráng hết sức cong người chồm lên cái xác của mình, bám chặt lấy vỏ cây, rút nốt đôi cánh mềm ra khỏi xác ve.

41. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát trầm tư; cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và những đứa con về thăm quê mẹ.

42. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

43. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.

44. Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra, và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cành.

45. Chiều nào cũng vậy, con chim hoạ mi không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.

46. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.

47. Về mùa xuân, khi mưa phùn và sướng sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê bắt đầu bật ra những chiếc hoa đỏ hồng.

48. Giữa lúc Nhĩ đang nhìn thấy trong tưởng tượng chính mình trong tấm áo màu xanh trứng sáo và chiếc mũ nan rộng vành, như một nhà thám hiểm đang chậm rãi đặt từng bước chân lên cái mặt đất dấp dính phù sa – chợt sau lưng có tiếng ho, Nhĩ quay lại.

49. Gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên.

50. Những bến vận hà nhộn nhịp dọc dài theo sông; những lò than hầm gỗ đước sản xuất loại than củi nổi tiếng nhất của miền Nam; những ngôi nhà bè ban đêm dưới ánh đèn măng-sông chiếu rực trên mặt nước như những khu phố nổi.

51. Chàng bèn chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh, hạt nào hạt nấy tròn mẩy, đem vo thật sạch, lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân, dùng lá dong trong vùng gói thành hình vuông, nấu một ngày một đêm thật nhừ.

52. Con diều hâu lao như mũi tên xuống, gà mẹ xù cánh vừa kêu vừa mổ, vừa đạp diều hâu.

53. Dưới ánh sáng lung linh của đèn đuốc, các khối thạch nhũ hiện lên đủ hình khối, màu sắc.

54. Đi suốt chiều dài hơn ngàn mét ở phần ngoài của động Phong Nha, du khách đã có cảm giác như lạc vào một thế giới khác lạ - thế giới của tiên cảnh.

55. Con diều hâu bay cao tít, nó có cái mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm.

Đánh giá

0

0 đánh giá