Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Biện pháp tu từ chơi chữ là gì? Các lối chơi chữ thường gặp giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Ngữ văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Biện pháp tu từ chơi chữ là gì? Các lối chơi chữ thường gặp
I. Chơi chữ là gì?
Chơi chữ là một biện pháp tu từ sử dụng các đặc điểm về âm và nghĩa của từ ngữ nhằm tạo ra các sắc thái hài hước, dí dỏm và mang lại sự hấp dẫn cho câu văn hoặc lời nói. Cụ thể, người sử dụng chơi chữ có thể khai thác hiện tượng đồng âm, tức là các từ có cách phát âm giống nhau nhưng mang nghĩa khác nhau, hoặc sử dụng sự đa nghĩa của một từ để tạo ra nhiều tầng nghĩa trong một câu văn.
Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,…. Hiện nay, biện pháp tu từ này được sử dụng trong các tác phẩm văn học mang tính giáo dục cao.
Ví dụ:
– Con cá đối bỏ trong cối đá.
– Con mèo cái nằm trên mái kèo.
– Buồn như con chuồn chuồn
– Nhớ nước đau lòng con quốc quốc/ Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
“Bà già đi chợ cầu đông
Xem một que bói lấy chồng lợi chăng
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”
II. Tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ
- Tăng tính hài hước, dí dỏm: Chơi chữ giúp tạo ra những câu nói hay câu thơ hóm hỉnh, mang lại tiếng cười, giảm bớt căng thẳng và tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho người nghe hoặc người đọc. Điều này đặc biệt hữu ích trong các tình huống cần nhẹ nhàng hóa vấn đề hoặc mang tính giải trí cao.
- Làm câu văn, câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn: Nhờ sự bất ngờ trong cách sử dụng từ ngữ, chơi chữ giúp câu văn hay câu thơ trở nên tươi mới, độc đáo và cuốn hút. Tính sáng tạo và khả năng tạo ra những ý nghĩa bất ngờ từ cùng một từ ngữ giúp tác phẩm dễ dàng được ghi nhớ hơn.
- Tạo ra nhiều lớp nghĩa: Chơi chữ thường tạo ra những lớp nghĩa khác nhau trong một câu nói, kích thích trí tưởng tượng và tư duy của người đọc, người nghe. Điều này khiến họ phải suy nghĩ nhiều hơn về ý nghĩa ẩn sau mỗi câu từ, từ đó tăng cường sự tương tác với văn bản và khơi dậy khả năng sáng tạo.
- Nhấn mạnh ý tưởng: Nhờ cách lồng ghép từ ngữ khéo léo, biện pháp tu từ chơi chữ giúp nhấn mạnh một quan điểm hoặc ý tưởng một cách tinh tế và thâm thúy. Thay vì sử dụng ngôn ngữ trực tiếp, cách chơi chữ khiến thông điệp trở nên tinh vi hơn và dễ tạo được dấu ấn sâu đậm.
III. Các loại biện pháp chơi chữ thường gặp
1. Dùng từ đồng âm
Biện pháp này sử dụng các từ giống nhau về cách phát âm hoặc đồng âm.
Thường được gọi là đồng âm nhưng có nghĩa hoàn toàn khác nhau. Cách chơi chữ này thường mang hàm ý và nghĩa thương châm biếm, đả kích là chính.
Ví dụ:
Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua bến Nghé, ngồi nhai thịt bò
Đây là câu thơ sử dụng cách chơi chữ dùng từ đồng âm. Đủ tên 4 con vật lớn: hươu, nại, nghé, bò. Hai địa danh được lấy ra phần sau (thành tố sau của một từ gồm hai thành tố) đồng âm với tên hai con vật nai và nghé.
Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng.
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
- Từ lợi mà bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi
Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.
- Tác dụng: Thầy bói nhắc khéo bà già: bà đã quá già rồi (răng không còn) thi lấy chồng làm gì nữa ⇒ sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm.
- Lối chơi chữ: dùng từ đồng âm nhưng khác nghĩa
2. Dùng lối nói trại âm (gần âm)
Là lối chơi chữ sử dụng các từ gần giống nhau, chỉ khác nhau về dấu câu, nhưng ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Ví dụ:
Sánh với Na Va "ranh tướng" Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
- Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh trước nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Danh tướng là vị tướng giỏi được lưu danh, còn ranh tướng là kẻ ranh ma
- Tác dụng: mang ý mỉa mai - chế giễu
- Lối chơi chữ: dùng cách nói trại âm (gần âm)
3. Dùng cách điệp âm
Cách chơi chữ này cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu, vần hoặc thanh) để tạo sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm hình tượng hoặc xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ thêm nhạc tính.
Ví dụ:
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
- Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm "m" tới 14 lần
- Tác dụng: diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa
- Lối chơi chữ: dùng cách điệp âm
4. Dùng lối nói lái
Nói lái hay còn gọi là cách nói ngược câu chữ, có tác dụng châm biếm, mỉa mai hoặc bông đùa...
Loại này không phải người đọc, người nghe nào cũng hiểu được hàm ý của tác giả nếu như không suy luận hay phân tích từng từ một. Chơi chữ bằng cách nói lái quen thuộc và dễ gặp nhất khi đọc văn thơ, tục ngữ.
Ví dụ:
Một con cá đối nằm trên cối đá. Hai con cá đối nằm trên cối đá
Con mỏ kiến đậu trên miếng cỏ. Chim vàng lông đậu cạnh cồng lang
Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
- Cá đối nói lái thành cối đá - Mèo cái nói lái thành mái kèo
- Tác dụng: diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận
- Lối chơi chữ: dùng lối nói lái
5. Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
Loại này chỉ giống nhau phụ âm đầu, giúp tạo điểm nhấn cho toàn bộ bài thơ.
Ví dụ:
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng
Mời cô mời bác ăn cùng
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà
- Sầu riêng - danh từ ⇒ chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ
Sầu riêng - tính từ ⇒ chỉ sự phiền muộn riêng của con người
- Lối chơi chữ: dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
IV. Các trường hợp dùng biện pháp tu từ chơi chữ
Không giống như các biện pháp tu từ khác như nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ,…biện pháp chơi chữ gần gũi với đời sống của con người nên được sử dụng rất phổ biến từ trong văn học đến cuộc sống hàng ngày.
Khi người diễn đạt muốn tạo tiếng cười, sự sảng khoái vui vẻ mà mang ý nghĩa sâu sắc, tinh tế đến với mọi người thì cũng chính là lúc sử dụng nghệ thuật chơi chữ.
Chơi chữ thường xuất hiện ở trong thơ ca, văn học; câu đối ca dao; trong giao tiếp hàng ngày.
– Trong văn học, thơ ca: Bằng sự khéo léo của các nhà thơ, nhà văn nghệ thuật nên chơi chữ được thể hiện theo nhiều kiểu đa dạng như: đồng âm, điệp âm, nói lái, đồng nghĩa,…
Ví dụ:
Duyên duyên ý ý tình tình
Đây đây đó đó tình tình ta ta
Năm năm tháng tháng ngày ngày
Chờ chờ đợi đợi, rày rày mai mai.
– Trong câu đối ca dao: Chơi chữ trong câu đối ca dao giúp trở nên vui vẻ, tạo tiếng cười nhưng mang ý nghĩa thông điệp thâm sâu đậm tính giáo dục.
Ví dụ:
Con kiến mà leo canh đa
Leo phải cành hụt leo ra leo vào
Con kiến mà leo cành đào
Leo phải cành cụt leo vào leo ra.
– Trong giao tiếp hàng ngày: Chơi chữ được sử dụng trong giao tiếp hằng ngày xuất hiện sớm hơn trong văn học. Với tính hài hước dí dỏm tạo tiếng cười cho mọi người nên chơi chữ được sử dụng rất phổ biến.
Ví dụ: “Chán như con gián”, “Vấn đề đầu tiên là tiền đâu”.
V. Những câu chơi chữ hay trong dân gian
“Bà già đi chợ Cầu Đông
Xem bói một quẻ lấy chồng lợi chăng
Thầy bói gieo quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”.
“Thẳng thắn thật thà thường thua thiệt
Lọc lừa lươn lẹo lại lên lương”.
“Học trò là học trò con
Tóc đỏ như son là con học trò”.
“Thầy giáo tháo giày, vất đất vất đấy
Thầy tu thù Tây, cạo đầu đầu cạo”.
“Con công đi qua chùa Kênh
Nó nghe tiếng cồng, có kềnh cổ lại
Con cóc leo cây vọng cách
Nó rơi trúng cọc, nó cạch đến già”.
“Lộc là hươu, hươu đi lộc cộc
Ngư là cá, cá lội ngắc ngư”.
“Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa không đá con ngựa
Thằng mù nhìn thằng mù (bù) nhìn, thằng mù (bù) nhìn không nhìn thằng mù”
VI. Bài tập về biện pháp tu từ chơi chữ
Bài 1. Lối chơi chữ nào được sử dụng trong câu " Cô Xuân đi chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông..."
A. Dùng từ đồng âm
B. Dùng cặp từ trái nghĩa
C. Dùng từ cùng trường nghĩa
D. Dùng lối nói lái
Trả lời: Đáp án C
Bài 2. Trong bài thơ Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Đáp án
- Dùng từ đồng âm: khổ, cam
+ khổ: khổ đau (thuần Việt); đắng (Hán Việt)
+ cam: quả cam (thuần Việt); ngọt (Hán Việt)
- Thành ngữ Hán Việt: khổ tận cam lai (khổ: đắng, tận: hết, cam: ngọt, lai: đến): Hết khổ sở đến lúc sung sướng
⇒ Niềm sung sướng, hạnh phúc được sống trong độc lập, tự do.
Bài 3. Bài thơ dưới đây sử dụng lối chơi chữ nào?
Duyên duyên ý ý tình tình
Đây đây đó đó tình tình ta
Năm năm tháng tháng ngày ngày
Chờ chờ đợi đợi, rày rày mai mai
Đáp án
Dùng cách điệp âm
Tuy hai dòng đầu phụ âm Đ - được điệp trong 4 âm tiết (sử dụng 4 lần chữ có phụ âm Đ), phụ âm T được điệp trong 6 âm tiết; nhưng về cơ bản đây chỉ là sự gấp đôi một cách đều đạn các âm tiết cấu tạo nên bài ca dao: hai cặp lục bát chỉ sử dụng 14 âm tiết (trong đó chữ "tình" được điệp 4 lần).
Cách điệp trong trường hợp này cho thấy sự dằn dỗi, bức xúc của người nói.
Bài 4: Cách chơi chữ và tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp:
a. Một ngồi cho chín còn hơn chín nghề.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
b. Nấu đậu phụ cho cha ăn/ Sắc ích mẫu cho mẹ uống.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt/ Rổ nức lòng tôm, tép nhảy qua.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
d. Bánh cả thúng sao gọi là bánh ít?/ Trầu cả khay sao dám gọi trầu không?
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
e. Thấy nếp thì lại thèm xôi/ Ngồi bên thúng gạo nhớ nồi cơm thơm.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
g. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai/ Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
i. Con cá đối bỏ trong cối đá;/ Con mèo cái nằm trên mái kèo./ Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
k. Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp;/ Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;/ Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;/ Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
Trả lời:
a. Một ngồi cho chín còn hơn chín nghề.
- Cách chơi chữ: Dùng từ đồng âm: chín (1) là tính từ chỉ khả năng nắm chắc, tỉnh thông, kĩ lưỡng, đẩy đủ mọi khía cạnh; chín (2) là danh từ chỉ số lớn nhất có một chữ số trong dãy số tự nhiên, tượng trưng cho ý nghĩa là nhiều.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này làm phong phú cho tư duy (cùng một âm đọc nhưng có thể là những từ khác nhau, biểu thị các ý nghĩa khác nhau).
b. Nấu đậu phụ cho cha ăn/ Sắc ích mẫu cho mẹ uống.
- Cách chơi chữ: Dùng từ đồng âm kết hợp với đồng nghĩa: phụ là một yếu tố Hán Việt có nghĩa là cha, đồng âm với phụ trong từ đậu phụ; mẫu là một yếu tố Hán Việt có nghĩa là mẹ, đồng âm với mẫu trong từ ích mẫu.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (kiến thức về các yếu tố Hán Việt đồng âm), vừa tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (tên các thức bồi bổ cho cơ thể lại chứa yếu tố mang ý nghĩa gợi nhớ tới cha mẹ).
c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt/ Rổ nức lòng tôm, tép nhảy qua.
- Cách chơi chữ: Dùng từ cùng trường nghĩa kết hợp từ đồng âm: cáo (con cáo) cùng trường nghĩa với mèo (con mèo) để chỉ những loài thú, đồng thời đồng âm với cáo trong từ mắt cáo (chỉ các lỗ trống được tạo ra bởi các nan đan lại với nhau của bờ giậu); tôm (con tôm) cùng trường nghĩa với tép (con tép) để chỉ những loài sống ở dưới nước, đồng thời đồng âm với tôm trong cụm từ lòng tôm (chỉ hình dáng lõm, võng xuống của lòng rổ).
- Tác dụng: Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (liên tưởng các từ gần âm trong cùng một trường nghĩa), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (tên các sự vật có âm gần với các con vật, được tạo ra để ngăn trở con vật đó, nhưng lại không phát huy được tác dụng: giậu rào mắt cáo (nan cài rất mau) nhưng không ngăn được mèo; rổ nức lòng tôm (lòng rổ nức rất sâu) nhưng vẫn không ngăn được tép nhảy ra ngoài).
d. Bánh cả thúng sao gọi là bánh ít?/ Trầu cả khay sao dám gọi trầu không?
- Cách chơi chữ: Dùng kết hợp từ trái nghĩa với từ đồng âm: bánh cả thúng (ý nói là có nhiều bánh) nhưng tên sự vật là bánh ít, đồng âm với từ ít (trái nghĩa với nhiều); trấu cả khay (ý nói là có nhiều trầu) nhưng tên sự vật là trầu không, đồng âm với từ không (trái nghĩa với có).
- Tác dụng: Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (tương tự như trường hợp câu c), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (lời nói tưởng như vô lí mà thực ra là có lí).
e. Thấy nếp thì lại thèm xôi/ Ngồi bên thúng gạo nhớ nồi cơm thơm.
- Cách chơi chữ: Dùng từ cùng trường nghĩa: các từ nếp, xôi, gạo, cơm đều là những danh từ có liên quan đến cây lúa.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này giúp tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (những sản vật của nền nông nghiệp lúa nước đồng thời được nhắc đến trong câu ca dao một cách thân thương).
g. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
- Cách chơi chữ: Dùng từ đồng âm: đá là động từ chỉ hành động dùng chân tác động lên một đối tượng nào đó, đồng âm với đá là danh từ chỉ một loại chất rắn tồn tại nhiều trong vỏ Trái Đất.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (buộc người nghe phải suy nghĩ để hiểu lời nói đang diễn tả điều gì), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (lời nói thoạt nghe khó hiểu, như một câu đố; nhưng khi nhận ra hiện tượng đồng âm thì lại thấy ý nghĩa lời nói rất giản dị).
h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai/ Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò.
- Cách chơi chữ: Dùng từ đồng âm kết hợp từ cùng trường nghĩa: các địa danh và nhân danh là chợ Đồng Nai, Bến Nghé, anh Hươu chứa các tiếng đồng âm với hươu, nai, nghé là những từ chỉ các loài động vật; các từ hươu, nai, nghé, bò cùng trường nghĩa, đều là những danh từ chỉ các loài động vật bốn chân.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này giúp tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (các địa danh có âm đọc gần với tên các loài vật).
i. Con cá đối bỏ trong cối đá;/ Con mèo cái nằm trên mái kèo./ Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
- Cách chơi chữ: Dùng lối nói lái: cá đối/ cối đá; mèo cái/ mái kèo.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (lời nói khiến người nghe phải suy nghĩ lí do vì sao các con vật lại ở vị trí ấy), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (mối liên hệ thú vị giữa tên gọi các con vật với vị trí chúng hiện diện).
k. Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp;/ Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;/ Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;/ Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua.
- Cách chơi chữ: Dùng từ đồng âm: từ dầu chỉ một loại nhiên liệu đồng âm với từ dầu để chỉ một loại dược phẩm; từ bắp (còn gọi là ngô) chỉ một loại lương thực, đồng âm với từ bắp (trong bắp chuối) để chỉ bộ phận có hình thuôn ở cây chuối; từ than là danh từ chỉ một loại nhiên liệu, thường có màu đen, đồng âm với từ than là động từ chỉ hành động thốt lên thành lời về nỗi khổ, nỗi bất hạnh của mình.
- Tác dụng: Lối chơi chữ vừa giúp làm phong phú tư duy (mở rộng liên tưởng về các từ đồng âm), vừa tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (tạo sự bất ngờ).
Bài 5: Một trường hợp có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ: ...............................
Tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ trong trường hợp này: ..............
Trả lời:
Một trường hợp có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ:
“Nhà nào mà chẳng có mái
Không phải là sợ đó là tôn trọng” (trích bài rap “Giàu vị bạn, sang vì vợ” – MCK)
Cách chơi chữ ở đây là chữ “mái” vừa có thể hiểu là nóc nhà, hoặc “mái”, ý chỉ phái yếu trong “trống – mái”
Tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ trong trường hợp này: ý muốn nói trong bất kể gia đình nào cũng có người phụ nữ và vai trò của họ cực kì quan trọng, ví như mái nhà che chở, bảo vệ cả gia đình.
Bài 6: Lối chơi chữ nào được sử dụng trong câu:
Có tài mà cậy chi tài. Chữ tài liền với chữ tai một vần.
A. Lối nói trại âm
B. Từ ngữ đồng âm
C. Dùng từ trái nghĩa
D. Dùng lối nói gần nghĩa
Đáp án A
Bài 7: Câu sau sử dụng lối chơi chữ nào?
Mời cô mời bác ăn chung
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
A. Dùng từ ngữ trái nghĩa
B. Dùng cách điệp âm
C. Dùng lối nói lái
D. Dùng từ đồng nghĩa
Đáp án A
Bài 8: Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả sử dụng lối chơi chữ nào?
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ
Nay thét mai gầm rát cổ cha
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia
A. Dùng từ đồng âm
B. Dùng cách nói lái
C. Dùng lối nói gần âm
D. Dùng từ trái nghĩa
Đáp án A