Tailieumoi.vn biên soạn và giới thiệu các dạng bài tập môn Toán gồm các kiến thức lý thuyết và thực hành, các dạng bài tập thường gặp giúp học sinh ôn tập và bổ sung kiến thức cũng như hoàn thành tốt các bài kiểm tra môn Toán. Mời các bạn đón xem:
Top 1000 Bài tập thường gặp môn Toán có đáp án (Phần 61)
Lời giải:
Thiết diện qua trục là 1 hình chữ nhật.
Giả sử chiều cao của hình trụ là b.
Theo đề ta có:
2(2a + b) =10a
⇒ b = 3a
Thể tích khối trụ là:
Vậy thể tích của khối trụ đã cho là .
Câu 2: Giải phương trình: sin2x + 2sinx – 3 = 0.
Lời giải:
sin2x + 2sinx – 3 = 0
⇔ sin2x – sinx + 3sinx – 3 = 0
⇔ (sinx – 1)(sinx + 3) = 0
Vì –1 ≤ sinx ≤ 1 nên sinx + 3 ≠ 0
Do đó sinx – 1 = 0
⇔ sinx = 1
Vậy .
Lời giải:
Để lấy ra ba quả cầu vừa khác màu vừa khác số ta phải thực hiện qua ba giai đoạn:
• Chọn một quả cầu đỏ.
• Chọn một quả cầu xanh.
• Chọn một quả cầu vàng.
• Chọn quả cầu đỏ có 5 cách chọn.
• Chọn quả cầu xanh có 5 cách chọn (trừ quả cầu được đánh số trùng với quả cầu đỏ).
• Chọn quả cầu vàng có 5 cách chọn (trừ hai quả cầu được đánh số trùng với quả cầu đỏ và quả cầu xanh).
Theo quy tắc nhân ta được 5. 5. 5 = 125 cách lấy ra ba quả cầu vừa khác màu vừa khác số.
Vậy có 125 cách lấy ra ba quả cầu vừa khác màu vừa khác số.
Lời giải:
Số phần tử của tập S là 5! = 120 (số).
Mỗi số 5, 6, 7, 8, 9 có vai trò như nhau và xuất hiện ở hàng đơn vị số lần là:
4! = 24 (lần)
Tổng các chữ số xuất hiện ở hàng đơn vị là:
4! . (5 + 6 + 7 + 8 + 9) = 840 (chữ số)
Tương tự với các chữ số hàng chục, hàng tram, hàng nghìn và hàng chục nghìn.
Tổng tất cả các số thuộc tập S là:
840 . (104 + 103 + 102 + 10 + 1) = 9 333 240 (số)
Vậy tổng tất cả các số thuộc tập S là 9 333 240 số.
Câu 5: Tìm giá trị lớn nhất của hàm số: y = 2sinx – 3cos2x + 1.
Lời giải:
y = 2sinx – 3cos2x + 1 = 2sinx – 3(1 – 2sin2x) + 1 = 6sin2x + 2sinx – 2
Hàm số y đạt giá trị lớn nhất khi sinx = 1 khi và chỉ khi y = 6.
Vậy giá trị lớn nhất của y = 6.
Lời giải:
Giả sử ta có số phức z = a + bi.
Thay vào |z − i| = 1 ta có:
|a + bi − i| = 1 ⇔ |a + (b − 1)i| = 1
⇔ a2 + (b − 1)2 = 1.
Vậy tập hợp các điểm biểu diễn số phức z trên mặt phẳng toạ độ thoả mãn điều kiện |z − i| = 1 là đường tròn tâm I(0;1) và bán kính R = 1.
Lời giải:
Giả sử M(z) = (a;b)
⇒ z = a + bi
⇒ z2 = a2 – b2 + 2abi.
Khi đó z2 là một số ảo ⇔ a2 – b2 = 0 ⇔ a = ± b
⇒ M(z) = (± b; b).
Vậy tập hợp các điểm biểu diễn số phức z trên mặt phẳng toạ độ thoả mãn điều kiện z2 là số ảo là đường thẳng y = x và y = − x (trừ gốc tọa độ O).
Câu 8: Hàm số y = x3 − 3x + 2 đồng biến trên khoảng nào?
Lời giải:
TXĐ:
Ta có: y′ = 3x2 – 3
Cho y′ ≥ 0
⇔ 3x2 − 3 ≥ 0
⇔ x ∈ (−∞; −1] ∪ [1; +∞).
Vậy hàm số đồng biến trên (−∞; −1) và (1; +∞).
Câu 9: Hàm số y = x3 – 3x2 + 2 nghịch biến trên khoảng nào?
Lời giải:
Ta có y’ =3x2 – 6x = 0
Bảng biến thiên:
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy hàm số nghịch biến trên khoảng {0; 2}.
Lời giải:
Khi viết dấu phẩy sang bên phải mổ hàng nghĩa là số đó đã gấp lên 10 lần .
9 lần số hạng thứ nhất là:
159,8 − 47,3 = 112,5
Số hạng thứ nhất là:
112,5 : 9 = 12,5
Số hạng thứ hai là:
47,3 − 13,5 = 33,8
Vậy số hạng cần tìm là 33,8.
Lời giải:
Khi viết nhầm như vậy thì số hạng đó tăng thêm 10 lần.
Vậy tổng sẽ tăng lên một lượng bằng 9 lần số hạng đó.
Lượng tăng là:
49,1 − 27,95 = 21,15
Vậy số hạng đó là:
21,15 : 9 = 2,35
Còn số hạng kia là:
27,95 − 2,35 = 25,6
Đáp số : 2,35 và 25,6
Lời giải:
Gọi A là biến cố “bạn An làm trọn vẹn 50 câu”
• A1 là biến cố “bạn An làm hết 20 câu nhận biết”
• A2 là biến cố“ bạn An làm hết 20 câu vận dụng”
• A3 là biến cố “bạn An làm hết 10 câu vận dụng cao”
Khi đó: A = A1A2A3. Vì các biến cố A1; A2; A3 là độc lập nhau nên theo quy tắc nhân xác suất ta có:
P(A) = P(A1) . P(A2) . P(A3) = 0,9 . 0,8 . 0,6 = 0,432.
Vậy xác suất để bạn An làm trọn vẹn 50 câu là 0,432.
Câu 13: Cho đường thẳng (d): y = x – 1. Tính khoảng cách từ gốc tọa độ đến đường thẳng d.
Lời giải:
Ta có:
• d ∩ Ox tại A(1; 0) nên OA = 1
• d ∩ Oy tại B(0; −1) nên OB =1
Ta có: OA ⊥ OB
Gọi H là hình chiếu của O trên đường thẳng AB
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ta có:
Vậy khoảng cách từ gốc tọa độ đến đường thẳng d là .
Câu 14: Cho hàm số y = sinx – 3cosx. Tính vi phân của hàm số.
Lời giải:
Ta có: dy = y’dx = (sinx – 3cosx)’dx = (cosx + 3sinx)dx
Vậy vi phân của hàm số đã cho là (cosx + 3sinx)dx.
Lời giải:
Số tiền cả gốc lẫn lãi chú Nam nhận được sau 5 năm là:
S5 = 10.(1 + 5.0,05) = 12,5 (triệu đồng).
Đáp số: 12,5 triệu đồng.
Lời giải:
Gọi n là số chu kỳ gửi ngân hàng, áp dụng công thức lãi đơn ta có:
4 020 000 = 3 350 000(1 + n.0,04)
4 020 000 = 3 350 000 + 134 000.n
670 000 = 134 000.n
Suy ra, n = 5 (chu kỳ)
Mà nửa năm = 6 tháng
Thời gian ít nhất chị rút được cả vốn lẫn lãi là 4 020 000 đồng là:
5.6 = 30 (tháng)
Đáp số: 30 tháng
Câu 17: Chứng minh đồ thị hàm số y = 2x2 đi qua điểm A(–1; 2)
Lời giải:
Thay x = −1 vào y = 2x2, ta được:
y = 2.(−1)2 = 2
⇒ Đồ thị hàm số y = 2x2 đi qua điểm (−1;2).
Vậy đồ thị hàm số y = 2x2 đi qua điểm (−1;2).
Câu 18: Điểm N(1; 4) có thuộc đồ thị hàm số y = –2x không?
Lời giải:
Thay toạ độ điểm N(1; 4) vào đồ thị hàm số y = –2x ta có:
y = –2x = –2.1 = –2 ≠ 4
Vậy điểm N(1; 4) không thuộc đồ thị hàm số y = –2x.
Lời giải:
Tổng chi phí vốn cố định và vốn sản xuất ra x chiếc xe lăn (đơn vị triệu đồng): y = 500 + 2,5x.
Hàm số biểu diễn số tiền thu được khi bán ra x chiếc xe lăn là: y = 3x.
Vậy hàm số biểu diễn tổng số tiền đã đầu tư đến khi sản xuất ra được x chiếc xe lăn (gồm vốn ban đầu và chi phí sản xuất) là y = 500 + 2,5x và hàm số biểu diễn số tiền thu được khi bán ra x chiếc xe lăn là y = 3x.
Lời giải:
Gọi số tiền bác Kim gửi vào ngân hàng là x (đồng) ()
Số tiền lãi sau một năm là:
x.7% = 0,07x (đồng)
Sau một năm bác tới ngân hàng rút là 128 400 000 nên ta có phương trình là:
x + 0,07x = 128 400 000
⇔1,07x = 128 400 000
⇔ x = 120 000 000 (TM)
Đáp số: 120 000 000 đồng.
Lời giải:
Số tiền lãi bà Mai phải trả năm đầu là:
200. 10 : 100 = 20 (triệu đồng)
Số tiền bà phải trả cả gốc lẫn lãi năm đầu là:
200 + 20 = 220 (triệu đồng)
Số tiền lãi năm 2 bà Mai phải trả là:
220. 10 : 100 = 22 (triệu đồng)
Số tiền bà Mai phải trả trong 2 năm là:
220 + 22 = 242 (triệu đồng)
Đáp số: 242 triệu đồng.
Câu 22: Số cách sắp xếp 6 học sinh ngồi vào 6 trong 10 ghế trên một hàng ngang là?
Lời giải:
Vì có 10 ghế nên bạn thứ nhất có 10 cách xếp.
• Bạn thứ hai có 9 cách xếp.
• Bạn thứ ba có 8 cách xếp.
• Bạn thứ tư có 7 cách xếp.
• Bạn thứ năm có 6 cách xếp.
• Bạn thứ sáu có 5 cách xếp.
Như vậy có: 10 . 9 . 8 . 7 . 6 . 5 = (cách xếp).
Vậy có cách xếp.
Lời giải:
Ta có
P(x) = a1000 x1000 + a999 x999 + … + a1x + a0
Cho x = 1 ta được
P(1) = a1000 + a999 + … + a1 + a0
Mặt khác
P(x) = (2x – 1)1000
Do đó P(1) = (2 . 1 – 1)1000 = 1
Từ đó suy ra P(1) = a1000 + a999 + … + a1 + a0 = 1
Do đó a1000 + a999 + … + a1 = 1 – a0
Mà là số hàng không chứa x trong khai triển P(x) = (2x – 1)1000
Nên .
Vậy a1000 + a999 + … + a1 = 0.
Câu 24: Tìm m để đường thẳng y = 2m – 1x + 3 song song với đường thẳng y = 5x – 1.
Lời giải:
Vì đường thẳng y = 2m – 1x + 3 song song với đường thẳng y = 5x – 1 nên ta có:
Vậy với m = 3 thì đường thẳng y = 2m – 1x + 3 song song với đường thẳng y = 5x – 1.
Lời giải:
Để đường thẳng (d) cắt đường thẳng (d’) thì 2k – 1 ≠ 2 hay
Thay x = –2 vào hàm số y = 2x + 1
⇔ y = 2. (–2) + 1 = –3
Gọi A(–2; –3)
Do đường thẳng (d) và (d’) cắt nhau tại A nên:
–3 = (2k – 1)( –2) + 3 – k
⇔ –4k + 2 + 3 – k + 3 = 0
⇔ –5k + 8 = 0
(TMĐK)
Vậy giá trị k thỏa mãn là .
Lời giải:
Để đường thẳng (d) // (m) thì:
Vậy giá trị k thỏa mãn là .
Lời giải:
Coi giá ban đầu là 100% thì giá sách sau khi giảm đi 20% là:
100% – 20% = 80%
Vậy lúc đầu giá của cuốn sách đó là:
9600 : 80 × 100 = 12 000 (đồng)
Đáp số: 12000 đồng
Câu 28: Tìm tập xác định D của hàm số: y = log2 (x2 + 5x − 6).
Lời giải:
Điều kiện xác định x2 + 5x – 6 > 0
⇒ (–∞; –6) È (1; +∞)
Câu 29: Tìm tập xác định D của hàm số y = log2(x3 − 8)1000.
Lời giải:
Điều kiện (x3 − 8)1000 > 0 ⇔ x ≠ 2
Tập xác định D = R∖{2}
Lời giải:
Xếp 4 bạn nam và 2 bạn nữ thành 1 hàng ngang
⇒ n(W) = 6! = 720.
Gọi A là biến cố: “ 2 bạn nữ không ngồi cạnh nhau”.
Xếp 4 bạn nam có 4! cách, khi đó sẽ tạo ra 5khaongr trống giữa 4 bạn nam, xếp 2 bạn nữ vào 2 trong 5 khoảng trống nay có cách.
.
Vậy .
Lời giải:
Xếp 7 bạn vào 7 vị trí có n(Ω) = 7! = 5 040 (cách)
Gọi A là biến cố 2 bạn nữ ngồi cạnh nhau.
Chọn 2 bạn từ 2 bạn nữ có 1 cách
Coi 2 bạn nữ đó là một ẩn, xếp 6 vào 6 vị trí có 6! cách
Xếp 2 bạn nữ đảo chỗ cho nhau có 2 cách
Do đó số cách xếp 2 bạn ngồi cạnh nhau là:
n(A) = 1.6!.2 = 1440 (cách)
Xác suất xếp 2 bạn nữ ngồi cạnh nhau là:
.
Xác suất xếp 2 bạn nữ không ngồi cạnh nhau là: .
Lời giải:
Tọa độ điểm E sao cho B là ảnh của E qua phép quay tâm O góc quay (−90º).
Khi đó, tọa độ cần tìm là E(3; 6).
Câu 33: Tìm x, biết: (x + 2)2 – 9 = 0.
Lời giải:
(x + 2)2 – 9 = 0
(x + 2)2 = 9
x + 2 = 3 hoặc x + 2 = −3
x = 1 hoặc x = –5.
Vậy x ∈ {1; –5}.
Câu 34: Tìm x, biết: (x + 2)2 – x2 + 4 = 0.
Lời giải:
x + 2)2 – x2 + 4 = 0
⇔ 4x + 8 = 0
⇔ 4x = –8
⇔ x = –2
Vậy x = –2.
Lời giải:
Ta có: AM ⊂ (SAC)
Dễ thấy S ∈ (SAC) ∩ (SBD)
Gọi O là giao điểm của AC và BD
Khi đó O ∈ AC⊂ (SAC),
O ∈ BD ⊂ (SBD)
Do đó O ∈ (SAC) ∩ (SBD)
⇒ SO = (SAC) ∩ (SBD)
Trong (SAC) gọi AM ∩ SO = {K}
Ta có: K ∈ AM, K ∈ SO ⊂ (SBD)
⇒ AM ∩ (SBD) = {K}.
Vậy giao điểm K của đường thẳng AM với (SBD) là giao điểm của AM và SO.
Lời giải:
Theo giả thiết đề bài cho, ta có biểu đồ Ven:
Dựa vào biểu đồ Ven, ta thấy:
Số học sinh chỉ giỏi Toán và Lý (không giỏi Hóa) là:
6 – 3 = 3 (em)
Số học sinh chỉ giỏi Toán và Hóa (không giỏi Lý) là:
4 – 3 = 1 (em)
Số học sinh chỉ giỏi Lý và Hóa (không giỏi Toán) là:
5 – 3 = 2 (em)
Số học sinh chỉ giỏi một môn Toán là:
10 – 3 – 3 – 1 = 3 (em)
Số học sinh chỉ giỏi một môn Lý là:
10 – 3 – 3 – 2 = 2 (em)
Số học sinh chỉ giỏi một môn Hóa là:
11 – 1 – 3 – 2 = 5 (em)
Số học sinh giỏi ít nhất một trong ba môn là:
3 + 2 + 5 + 1 + 2 + 3 + 3 =19 (em)
Đáp số: 19 em.
Lời giải:
Ta có sơ đồ Ven, ta có:
Số học sinh giỏi ít nhất hai môn là:
7 + 6 + 8 = 21 (em)
Số học sinh giỏi cả ba môn Toán, Văn, Anh là:
22 + 25 + 20 – 40 – 21 = 6 (em)
Đáp số: 6 em.
Lời giải:
Lấy A(5; 0) thuộc d và B(0; 5) thuộc d
Phép quay Q(I; −180°) là phép đối xứng tâm I
• Q(I; −180°) (A) ® A’ nên A’(3; 6).
• Q(I; −180°) (B) ® B’ nên B’(8; –11).
Khi đó
⇔ –5x – 5y – 15 = 0 ⇔ x + y + 3 = 0.
Vậy phương trình đường thẳng d’ là: x + y + 3 = 0.
Lời giải:
Xác suất 2 bạn hòa nhau là: 1 – 0,3 – 0,4 = 0,3.
Để hai bạn dừng chơi sau 2 ván cờ thì ván 1 hòa, ván 2 không hòa.
Vậy xác suất để hai bạn dừng chơi sau 2 ván cờ là: 0,3 . 0,7 = 0,21.
Lời giải:
Gọi số cần tìm là
• Có 9 cách chọn a (vì a khác 0)
• Có 10 cách chọn b.
• Có 10 cách chọn c.
Vậy có 9.10.10 = 900 (số).