TOP 10 Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam

82

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 5 bài văn mẫu Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam hay nhất, giúp các em học sinh làm tập làm văn hay hơn.

Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam

Đề bài: Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam mà em biết.

TOP 10 bài Chia sẻ những điều em biết về vịnh Hạ Long SIÊU HAY

Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam - Mẫu 1

Vịnh Hạ Long - một phần của danh sách danh lam thắng cảnh Việt Nam được UNESCO thừa nhận. Vịnh Hạ Long quyến rũ bởi sự toàn diện từ 2000 hòn đảo khác nhau, mỗi hòn như một tổng thể đồng nhất. Kết quả là bức họa "con người" có tên Vịnh Hạ Long, một vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ và đặc biệt đầy "tuyệt vời".

Bức tranh thiên nhiên của Vịnh Hạ Long là sự hài hòa của ba yếu tố chính. Sự mênh mông và mở rộ của bầu trời xanh, sự yên bình và trong lành của dòng nước, cùng với sự cứng cáp và uy nghiêm của những hòn đảo đá, tạo nên một khung cảnh tuyệt vời nhưng cũng rất hài hòa.

Không chỉ trong nước mà cả du khách quốc tế đều háo hức trải nghiệm Vịnh Hạ Long - một thiên đàng tuyệt đẹp, để thưởng ngoạn và cảm nhận sự động viên mạnh mẽ nhưng tinh tế ẩn chứa ở đây.

Vào điều đặc biệt, tất cả vẻ đẹp của Vịnh Hạ Long tồn tại tự nhiên, không chịu sự can thiệp của con người. Điều này đã giúp cho Vịnh Hạ Long duy trì vẻ đẹp của mình qua nhiều thăng trầm của lịch sử. Nó tiếp tục là một điểm đến lý tưởng cho những chuyến du lịch, giữ nguyên sự hiếm có và độc đáo.

Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam - Mẫu 2

Một trong những di tích lịch sử và văn hóa nổi tiếng của Việt Nam mà em biết là Chùa Hương, còn được gọi là Thiên Trù, nằm ở thị trấn Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây (nay thuộc tỉnh Hà Nội).

Tên đầy đủ của chùa là Chùa Trong Thiên, nhưng được gọi phổ biến là Chùa Hương vì nằm trong khu vực dãy núi Hương Tích. Chùa Hương nằm ở đỉnh núi Thiên Trù, thuộc dãy núi Non Nước, nơi có những cảnh đẹp hùng vĩ với nhiều ngọn núi, hồ nước và thác nước.

Chùa Hương không chỉ là một di tích lịch sử và văn hóa mà còn là một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam. Nơi đây không chỉ thu hút du khách bởi cảnh đẹp thiên nhiên mà còn bởi không khí tĩnh lặng, thanh bình, và tâm linh.

Con người tại Chùa Hương cũng là điểm nhấn của địa điểm này. Các nhà tu hành, những người đến thăm chùa, và những người làm công tác tôn giáo tại đây tạo nên một không gian linh thiêng và yên bình.

Chùa Hương không chỉ là một địa điểm du lịch mà còn là một trung tâm tâm linh quan trọng của Việt Nam, nơi mà người dân và du khách đến để tìm kiếm sự an bình và tinh thần yên lành.

Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam - Mẫu 3

Quay về với thiên nhiên, hít thở không khí trong lành và tận hưởng sự yên bình là điều mà ai cũng khát khao khi rời xa phố thị ồn ào. Vườn Quốc gia Cúc Phương nằm như một thiên đường đặc biệt, mang trong mình nét đẹp rừng mưa nhiệt đới độc đáo.

Theo các cuộc khảo sát, Vườn Quốc gia Cúc Phương được coi là một trong những danh lam thắng cảnh tuyệt vời của Việt Nam, với hơn 2000 loài thực vật cao cấp. Nhiều loài trong số đó đã được ghi vào sách đỏ của Việt Nam.

Trên những con đường rải rác, bạn sẽ cảm nhận được sự mạnh mẽ và vẻ đẹp lộng lẫy của cây cối, cùng với sự phong phú của màu sắc từ những bông hoa rực rỡ.

Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam - Mẫu 4

Huế nằm trong danh sách các vùng đất quý giá, được xem là trái tim văn hóa của dân tộc. Từng dòng thiên nhiên đã ban tặng cho Huế nhiều danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, nâng cao vẻ đẹp của Việt Nam. Thời gian dừng lại khi bước chân vào thành phố Huế, nơi mang trong mình sự huyền bí, cổ kính và tối thượng của cố đô hàng trăm năm.

Trước kia, Cố đô Huế tỏa sáng với những cung điện vàng son của triều đại Nhà Nguyễn, những di sản của một thời kỳ cuối cùng của triều đại Việt Nam. Vẻ đẹp trang trọng và tôn nghiêm kết hợp với văn hóa lịch sử bền vững là niềm tự hào của toàn dân.

Người ta thường miêu tả Huế là một giấc mơ, một bức tranh trữ tình... và điều đó không hoàn toàn sai. Dọc theo dòng sông Hương uốn lượn, Cố đô Huế thể hiện sự đẹp đẽ đằng sau lớp vẻ đẹp cổ kính. Dòng sông Hương mênh mông với nước xanh biếc, mang tới một cảm giác thơ mộng, làm tôn lên vẻ đẹp của Cố đô Huế.

Đây chính là nơi lý tưởng để tổ chức cuộc hành trình du lịch, nơi bạn có thể thể hiện sự bình yên. Cố đô Huế không phải là một nơi tấp nập, ồn ào, mà là nơi mà cuộc sống diễn ra chậm rãi hơn, êm đềm hơn, giúp bạn thực sự trải nghiệm và đắm chìm trong sự tĩnh lặng và yên bình.

Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam - Mẫu 5

Hang Sơn Đoòng đứng đầu danh sách các hang động tự nhiên toàn cầu với quy mô vô cùng ấn tượng. Khám phá của nó vào năm 2009 đã mở ra cánh cửa cho du lịch từ năm 2013. Trong tập danh lam thắng cảnh Việt Nam, Hang Sơn Đoòng không thể thiếu và nên nhớ đến với tên gọi "Vẻ Đẹp Hùng Vĩ của Hang Động Sơn Đoòng".

Hang Sơn Đoòng không chỉ gây ấn tượng bởi sự to lớn, mà còn vì mình mang trong mình một hệ sinh thái thực vật tươi đẹp, một tác phẩm nghệ thuật của tự nhiên.

Điều độc đáo đặc biệt tại Hang Sơn Đoòng là sự kết hợp tuyệt vời giữa rừng nhiệt đới xanh um, những tường đá vôi cao chót vót, sông ngầm êm dịu và môi trường khí hậu, thời tiết độc đáo riêng.

Tạo nên một tuyệt phẩm tương thích giữa yếu tố thiên nhiên và văn hóa, Hang Sơn Đoòng hòa quyện vẻ đẹp và hài hòa, mê hoặc và kích thích mọi cảm xúc của những du khách may mắn được trải nghiệm nơi này.

Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam - Mẫu 6

Hằng năm, cứ đến mùa thi, nhiều sĩ tử miền Bắc luôn hướng về Văn miếu Quốc Tử Giám để cầu mong may mắn, rồi cũng có rất nhiều những cử nhân lựa chọn địa điểm này để lưu lại những bức ảnh kỉ yếu của một thời sinh viên đẹp đẽ. Tại sao nơi này lại thường gắn với những hoạt động học tập như thế? Đó là bởi vì đây là một nơi giàu truyền thống văn hóa, khoa cử.

Văn miếu Quốc Tử Giám được biết đến là một địa danh tọa lạc tại thủ đô Hà Nội, được coi như biểu tượng của sự trường tồn tinh hoa văn hóa, giáo dục dân tộc, của truyền thống tôn sư trọng đạo.

Văn Miếu, theo Đại Việt sử kí toàn thư, được xây dựng năm 1070, đời vua Lí Thánh Tông, thờ các bậc tiên thánh, tiên sư cuả đạo Nho. Đồng thời, đây cũng là một trường học hoàng gia. Năm 1253, Trần Thái Tông mở rộng Quốc Tử Giám, thu nhận cả những học sinh là con nhà thường dân có học lực xuất sắc.

Khu Văn miếu tọa trên khu đất hình chữ nhật với tổng diện tích là 54000 m2, bao quanh bởi khu tường gạch vồ cỡ lớn tạo không gian cổ kính trang nghiêm. Bước vào bên trong, những mái kiến trúc cổ ẩn hiện trong cành lá sum suê tạo sự thu hút đặc biệt với du khách. Trong Văn Miếu có một hồ Văn, đây là nơi diễn ra các cuộc bình thơ. Khu nội tự được chia thành 5 khu vực. Khu vực một từ Văn miếu môn đến Đại trung môn. Để vào Văn miếu môn phải đi qua bốn thần trụ, bước qua ba cửa cuốn vòng là vào Văn miếu môn. Theo con đường thẳng tắp từ Văn miếu môn đi vào chính là Đại trung môn gồm ba gian dựng bằng gạch. Con đường lát gạch sẽ tiếp tục đưa du khách đến Khuê Văn Các, là lầu vuông gồm hai tầng tám mái. Đây là biểu tượng của văn hóa văn học Việt Nam. Qua Khuê Văn Các đến giếng Thiên Quang, hình vuông, quanh năm mặt nước bằng phẳng, con đường lát gạch quanh giếng Thiên Quang dẫn du khách đến nhà bia tiến sĩ, gồm 82 tấm bia đá khắc các bài thi văn, bia đặt trên lưng rùa biểu hiện tinh hoa dân tộc. Qua nhà bia Tiến sĩ sẽ đến khoảng sân rộng được lát gạch Bát Tràng. Khu vực cuối cùng là nhà Thái học, xưa là nơi đào tạo nhân tài. Văn miếu là nơi tôn vinh nhà giáo lỗi lạc Chu Văn An và các vị vua có công dây dựng.

Với giá trị lịch sử, văn hóa to lớn, Văn Miếu Quốc Tử giám còn là nơi được lựa chọn để tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề, là nơi vinh danh các thủ khoa xuất sắc. Tháng 5 – 2012, Văn Miếu được công nhận là di tích đặc biệt cấp quốc gia. Đây cũng là địa điểm du lịch nổi tiếng thu hút khách du lịch muốn tìm hiểu văn hóa lịch sử Việt Nam, là nơi các sĩ tử đến xin chữ cầu may mắn, là nơi được chọn để chụp các bức ảnh kỉ yếu của học sinh, sinh viên,…

Bởi đây là di tích đặc biệt cấp quốc gia nên cần lưu ý một số điều cơ bản: Không xả rác bừa bãi, không giẫm chân lên thảm đỏ và không xoa đầu các cụ rùa, ăn mặc trang nghiêm, thái độ thành tâm, thánh kính,..

Dù bước thăng trầm của thời gian có thế nào đi nữa, Văn miếu – Quốc Tử Giám vẫn sẽ là một di tích mang dấu ấn của một quốc gia giàu truyền thống khoa cử và trở thành biểu tượng đẹp của thủ đô Hà Nội.

Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam - Mẫu 7

Khi nhắc đến du lịch Hà Nội, du khách sẽ dễ dàng liên tưởng đến những nét cổ xưa, những truyền thống văn hóa lịch sử lâu đời của mảnh đất ngàn năm văn hiến này. Đền Ngọc Sơn như một biểu tượng minh chứng lịch sử gắn liền với bao thăng trầm của thủ đô Hà Nội. Cho đến ngày nay, di tích Đền Ngọc Sơn trở thành địa điểm du lịch không thể bỏ qua khi ghé thăm Hà Nội.

Đền Ngọc Sơn nằm ngay trung tâm Hà Nội, không chỉ là một địa điểm quen thuộc của người dân nơi đây mà còn là một trong những địa điểm du lịch tâm linh thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.

Ngọc Sơn là một ngôi đền nổi tiếng nằm trên đảo Ngọc của Hồ Hoàn Kiếm – Hà Nội. Di tích Đền Ngọc Sơn được xây dựng trên một gò đất cao phía Đông Bắc của hồ và có từ thời nhà Lý. Ngay cổng Đền Ngọc Sơn là ngọn Tháp Bút khắc ba chứ “Tả Thanh Thiên” nghĩa là “viết lên trời xanh”. Lối dẫn du khách qua đảo Ngọc thăm Đền Ngọc Sơn là cây Cầu Thê Húc cũng là điểm nhấn thu hút du khách mỗi khi đến với địa điểm này.

Đền Ngọc Sơn được xây dựng từ thế kỉ 19, ban đầu được gọi là chùa Ngọc Sơn, sau đổi thành Đền Ngọc Sơn vì trong đền chỉ thờ thần Văn Xương Đế Quân là ngôi sao chủ việc văn chương khoa cử và thờ vua Trần Hưng Đạo.

Trải qua rất nhiều lần bị phá bỏ và qua rất nhiều người thì đến cuối cùng vào năm 1865 nhà nho Nguyễn Văn Siêu đã đứng ra tu sửa lại ngôi đền, ông còn cho xây them đình Trấn Ba, bắc một câu cầu từ bờ đông đi ra đảo Ngọc gọi là Cầu Thê Húc, bên trái ông cho xây dựng Đài Nghiêng, và phía đông ông xây Tháp Bút, tượng trưng cho nền văn vật. Cho đến nay, trải qua bao nhiều thăng trầm và biến cố lịch sử, Đền Ngọc Sơn vẫn uy nghi và là điểm thu hút khách du lịch giữa lòng thủ đô.

Đền Ngọc Sơn được xây dựng theo kiến trúc hình chữ Tam. Trong đền có nhiều câu đối, hoành phi và vật bài trí linh thiêng. Mái đình của đền có hình vuông, có tam mái, mái hai tầng có tám cột chống đỡ. Sự kết hợp giữa bốn cột trong bằng gỗ và bốn cột ngoài bằng đá tạo nên sự tôn nghiêm và nét riêng cho Đền Ngọc Sơn. Người dân thủ đô thường xuyên đến đây dâng hương cầu nguyện và những du khách khi có dịp ghé đến đều vào thắp hương tưởng nhớ các thánh nhân và cầu an.

Trước khi vào tham quan Đền Ngọc Sơn du khách sẽ được chiêm ngưỡng Đài Nghiêng và Tháp Bút bên bờ đông. Tháp Bút được dựng trên núi Ngọc Bội, đỉnh tháp có hình bút lông dựng ngược. Trên Đài Nghiêng có một cái nghiêng mực hình nửa quả đào bằng đá được đội trên mình ba con ếch, trên đài có khắc một bài thuyết minh nói về công dụng của nghiêng mực.

Để qua đảo Ngọc bạn phải đi qua cây Cầu Thê Húc, cây cầu gắn liền với di tích Đền Ngọc Sơn đã đi vào những áng thơ ca Việt Nam rất nhiều vì hình ảnh vô cùng nên thơ. Cây cầu nổi bật với màu son đỏ, nhìn từ xa như một dải lụa đào vắt ngang qua mặt Hồ Gươm xanh biếc như ngọc. Tên của cầu có nghĩa là giữ lại ánh sáng đẹp của mặt trời. Đứng trên cầu nhìn cảnh vật vô cùng hữu tình xung quanh bạn sẽ chìm đắm trong không gian yên bình nhẹ nhàng của Hà Nội và đừng mãi ngắm cảnh mà quên chụp những bức hình thật đẹp nhé.

Ghé thăm Đền Ngọc Sơn, du khách sẽ cảm nhận được một không gian yên bình, tĩnh lặng giữa lòng thủ đô đông đúc, tấp nập. Không chỉ là địa điểm tâm linh của người dân và khách du lịch đến dâng hương cầu an mà nơi đây còn trở thành biểu tượng và là nơi để thư giãn, cảm nhận cuộc sống tại Hà Nội.

Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam - Mẫu 8

Chùa Một Cột, một phần của khu di tích chùa Diên Hựu từ thời lý, ngày nay tọa lạc tại Ba Đình gần Lăng Bác, Hà Nội, vẫn giữ nguyên vẻ đẹp và tinh tế qua thời gian.

Khởi công và xây dựng từ tháng 10 năm 1049 âm lịch, Chùa Một Cột là biểu tượng văn hiến của Việt Nam. Vua Lý Thái Tông xây dựng nó dựa trên một giấc mơ về phật quan âm dẫn mình lên đài sen. Thiền sư Tuệ hướng dẫn ý tưởng xây dựng ngôi chùa.

Ngôi chùa, thiết kế với phần dưới bằng gỗ và cột đá tượng trưng cho thân sen, phần trên là đài sen. Đài Liên Hoa hình vuông, mái cong cong, nằm bên trên cột đá cao 4m. Chùa nổi lên khỏi hồ Linh Chiểu, tạo nên kiến trúc độc đáo với hồ màu xanh bao quanh.

Trùng tu và tôn tạo nhiều lần từ 1840 đến 1997, Chùa Một Cột đánh dấu vị thế lịch sử và văn hóa, là một trong những di tích được xếp hạng cao của Việt Nam. Nó còn trở thành biểu tượng trên đồng tiền xu 5000 đồng của đất nước.

Chùa Một Cột, biểu tượng văn hiến và lịch sử, là một trong những địa điểm được văn hóa Việt Nam vinh danh. Ngày nay, nó không chỉ là di tích kiến trúc, mà còn là biểu tượng tinh thần và niềm tự hào của người Hà Nội.

Nếu bạn có cơ hội du lịch 1 ngày ở Hà Nội, đừng bỏ qua Chùa Một Cột - biểu tượng văn hiến của Việt Nam với kiến trúc độc đáo. Ngôi chùa nhỏ bé này thu hút đông đảo khách du lịch bởi sự độc đáo và nét văn hóa tuyệt vời.

Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam - Mẫu 9

Xã hội ngày càng phát triển thì nhịp sống ở nơi thành thị ngày càng xô bồ nhộn nhịp. Được trở về thiên nhiên, trở về với những cánh rừng nguyên sinh khiến tâm hồn mỗi người trẻ lại, được thanh lọc trong sạch hơn. Việt Nam ta là vùng đất của: "Rừng vàng biển bạc". Mà một trong số đó phải kể đến khu bảo tồn thiên nhiên: Vườn Quốc gia Cúc Phương.

Vườn Quốc gia Cúc Phương là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên lớn ở Việt Nam. Với diện tích rộng lớn khoảng hơn 20.000 ha, rừng Cúc Phương trở thành biên giới đặc biệt giữa 3 tỉnh Bắc Trung Bộ, Tây Bắc và Châu thổ Sông Hồng thuộc 3 tỉnh Hòa Bình, Ninh Bình và Thanh Hóa. Cúc Phương còn nổi tiếng là một địa hình có đóng góp lớn cho công cuộc khảo cổ học. Chính tại nơi đây người ta tìm thấy dấu tích của người tiền sử có niên đại 12.000 năm qua những dụng cụ lao động thô sơ như rìu đá, mũi tên đá, dao bằng vỏ sò, dụng cụ xay nghiền..., qua mồ mả, hay những hang động mà họ từng sinh sống. Chính những dấu tích ấy khai sinh cho quần thể bảo tồn thiên nhiên Cúc Phương năm 1960. Về địa hình, rừng Cúc Phương án ngữ ở phía Đông Nam của dãy núi Tam Điệp, ở phía tây vườn có sông Bưởi, một nhánh của sông Mã chảy qua. Bởi vậy, không chỉ bảo vệ sự sống còn của những sinh vật trong hệ sinh thái, rừng Cúc Phương còn bảo vệ cho sự sống của con người những vùng lân cận khi tham gia trực tiếp vào vai trò bảo vệ hồ chứa nước Yên Quang.

Là một khu bảo tồn sinh học nên vào thăm rừng Cúc Phương, người ta có thể thấy sự đa dạng phong phú của các loài từ động vật đến thực vật, có cả những sinh vật quý hiếm. Rừng Cúc Phương như người mẹ thiên nhiên bảo vệ được đến 76% số họ, 48,6% số chi và 30% số loài của miền Bắc và chiếm 68,9% số họ, 43,6% số chi và 24,6% số loài hiện có ở Việt Nam. Đặc biệt khi đến đây, ai cũng tò mò muốn được xem cây chò chỉ nghìn năm hơn 1000 năm tuổi, với chiều cao 50 - 60m, cây đăng, cây sấu cổ thụ cao 45m. Chúng thường là một trong những đích đến khi khám phá khu rừng đầy bí ẩn này. Cúc Phương cũng là ngôi nhà của nhiều loại động vật quý hiếm như: gấu, ngựa, lợn lòi, hổ, báo, chồn, sóc, hươu sao, nai, khỉ vàng, voọc quần đùi,... nhiều loại đã được đưa vào Sách đỏ. Ngoài ra đến Cúc Phương, người ta còn khám phá những hang động như những chứng tích văn hóa lịch sử lâu đời như : Trăng Khuyết, động Chúa, động Thuỷ Tiên, động Người Xưa, hang Con Moong, động San Hô... Cúc Phương còn hùng vĩ hơn cả với đỉnh Mây Bạc cao 648m, thơ mộng hơn cả với hồ Yên Quang trầm mặc và cổ kính với một hòn đảo nhỏ và ngôi đền cổ. Đây quả là một nơi mang cảnh đẹp sơn thủy hữu tình, thu hút ấn tượng của nhiều người khi đặt chân đến đây.

Rừng Cúc Phương của Việt Nam đóng vai trò là một trong những khu bảo tồn lớn nhất, là nơi bảo vệ được những loài có giá trị. Rừng đã được nhận nhiều dự án của nước ngoài để hợp tác bảo tồn và phát triển thảm thực vật và nguồn động vật quý hiếm ở nơi đây. Bên cạnh đó, nó còn có giá trị du lịch. Hàng năm có biết bao lượt khách lui tới tham quan rừng, là một nơi thuận lợi để phục vụ tìm hiểu, nghiên cứu sinh học.

Rừng Cúc Phương là một trong những niềm tự hào của đất nước ta khi đã bảo vệ được những giống loài quý hiếm, tiêu biểu cho cảnh quan Việt Nam. Nhưng đồng thời, nó cũng nhắc nhở mỗi chúng ta về ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, để đất nước ta mãi là đất nước của "rừng vàng biển bạc".

Giới thiệu về một di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của Việt Nam - Mẫu 10

Nam Định không chỉ nổi tiếng với ngành dệt may mà còn là đất đai của những con người tài năng, được biết đến như Đất học Thành Nam. Vùng đất này còn có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh lâu dài, trong đó Cột Cờ Nam Định là một điểm đặc biệt.

Cột Cờ Nam Định, hay còn gọi là Kỳ Đài, tọa lạc trên đường Tô Hiệu, phường Ngô Quyền, phía Nam thành phố Nam Định. Xây dựng từ thời Gia Long thứ 11 (năm 1812) và hoàn thành vào thời Thiệu Trị thứ 3 (năm 1843), công trình này không chỉ là biểu tượng của chủ quyền quốc gia mà còn là một tác phẩm liên quan chặt chẽ đến thành cổ Nam Định.

Cột cờ Thanh Nam là một biểu tượng lịch sử quan trọng, chứng kiến nhiều sự kiện đặc biệt trong kháng chiến chống Pháp và những biến cố lịch sử khác. Từng bị tàu Pháp ném bom và máy bay Mỹ tấn công, nhưng cột cờ vẫn đứng vững nhờ sự phục hồi của nhân dân và chính quyền địa phương.

Cột cờ Thành Nam Định, cao 23,84m, là công trình kiến trúc cao nhất trong Thành Nam. Xây dựng từ năm Gia Long thứ 11 (1812), cột cờ thể hiện vẻ đẹp và tinh thần kiên cường của người dân Nam Định qua những thời kỳ khó khăn. Từ đỉnh cột, có thể ngắm nhìn toàn cảnh tỉnh Nam Định và ba tỉnh lân cận.

Cột cờ Nam Định không chỉ là một biểu tượng lịch sử, mà còn là điểm đến hấp dẫn cho du khách muốn khám phá về lịch sử và văn hóa đặc sắc của thành phố. Mỗi năm, cột cờ đón tiếp nhiều du khách, đặc biệt là vào những dịp quan trọng như ngày lễ quốc gia.

Qua hơn hai thế kỷ tồn tại, cột cờ Nam Định vẫn là nguồn cảm hứng cho người dân Thành Nam, ghi lại những ký ức quan trọng của lịch sử quốc gia. Đây không chỉ là một công trình kiến trúc, mà còn là biểu tượng sống của lòng dũng cảm và sự hy sinh cho tổ quốc.

Đánh giá

0

0 đánh giá