Với giải Hoạt động 2 trang 21 Toán 9 Tập 1 Cánh diều chi tiết trong Bài 3: Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 9. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán 9 Bài 3: Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn
Hoạt động 2 trang 21 Toán 9 Tập 1: Cho hệ phương trình:
a. Các hệ số của trong hai phương trình (1) và (2) có đặc điểm gì?
b. Cộng từng vế hai phương trình của hệ (II), ta nhận được phương trình nào?
c. Giải phương trình nhận được ở câu b. Từ đó, ta tìm được nghiệm của hệ phương trình (II).
Lời giải:
a. Hệ số của trong hai phương trình (1) và (2) là hai số đối nhau.
b. Cộng từng vế hai phương trình của hệ (II), ta nhận được phương trình , tức là .
c. Thế vào phương trình (2), ta được phương trình: (3)
Giải phương trình (3), ta có:
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm .
Lý thuyết Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số:
Bước 1. (Làm cho hai hệ số của một ẩn nào đó bằng nhau hoặc đối nhau) Nhân hai vế của mỗi phương trình với một số thích hợp (nếu cần) sao cho các hệ số của một ẩn nào đó trong hai phương trình của hệ bằng nhau hoặc đối nhau. Bước 2. (Đưa phương trình về một ẩn) Cộng (hay trừ) từng vế hai phương trình của hệ phương trình nhận được ở Bước 1 để nhận được một phương trình mà hệ số của một trong hai ẩn bằng 0, tức là nhận được phương trình một ẩn. Giải phương trình một ẩn đó. Bước 3. (Tìm ẩn còn lại và kết luận) Thay giá trị vừa tìm được ở Bước 2 vào một trong hai phương trình của hệ đã cho để tìm giá trị của ẩn còn lại. Từ đó ta tìm được nghiệm của hệ phương trình đã cho. |
Ví dụ:
1. Hệ phương trình được giải bằng phương pháp cộng đại số như sau:
Trừ từng vế hai phương trình ta được hay , suy ra .
Thế vào phương trình thứ hai ta được hay , suy ra .
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất là (-1;-2).
2. Hệ phương trình được giải bằng phương pháp cộng đại số như sau:
Chia hai vế của phương trình thứ hai cho 2, ta được hệ
Cộng từng vế hai phương trình của hệ mới ta có . Hệ này luôn thỏa mãn với các giá trị tùy ý của x và y.
Với giá trị tùy ý của x, giá trị của y được tính nhờ hệ thức , suy ra .
Vậy hệ phương trình đã cho cho nghiệm là với .
Lưu ý: Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình tương tự như các bước giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình.
Ví dụ 1: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình
Hai xe cùng khởi hành một lúc ở hai tỉnh A và tỉnh B cách nhau 60km. Nếu đi ngược chiều thì gặp nhau sau 1 giờ; nếu đi cùng chiều thì xe đi nhanh sẽ đuổi kịp xe kia sau 3 giờ. Tìm vận tốc mỗi xe.
Lời giải:
Gọi x là vận tốc của xe đi nhanh, y là vận tốc của xe đi chậm ( và x, y tính bằng km/h).
Sau 1 giờ hai xe gặp nhau, nên ta có phương trình:
x + y = 60
Sau 3 giờ mỗi xe đi được 3x; 3y ( km) và gặp nhau, nên ta có phương trình:
3x – 3y = 60.
Vậy, ta có hệ phương trình:
( thỏa mãn các điều kiện đã nêu)
Vậy xe đi nhanh có vận tốc , xe đi chậm có vận tốc .
Ví dụ 2: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình
Tìm một số có hai chữ số, biết rằng tổng của hai chữ số ấy bằng 12 và khi thay đổi thứ tự hai chữ số thì được một số lớn hơn số cũ là 18.
Lời giải:
Gọi x, y là các chữ số hàng chục và hàng đơn vị của số đã cho (, ,)
Khi đó hai số có dạng và
Ta có hệ phương trình:
Vậy số cần tìm là 57
Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Luyện tập 3 trang 21 Toán 9 Tập 1: Giải phương trình: .....
Luyện tập 4 trang 21 Toán 9 Tập 1: Giải hệ phương trình: .....
Luyện tập 5 trang 23 Toán 9 Tập 1: Giải bài toán ở phần mở đầu.......
Luyện tập 6 trang 24 Toán 9 Tập 1: Sử dụng máy tính cầm tay để tìm nghiệm của hệ phương trình:.....
Xem thêm các bài giải bài tập Toán lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
§2. Phương trình bậc nhất hai ẩn. Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn
§3. Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn