Giải các hệ phương trình a) 4x + y = 2 và 4/3x + 1/3y = 1

805

Với giải Bài 2 trang 21 Toán 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 3: Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán 9 Bài 3: Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Bài 2 trang 21 Toán 9 Tập 1Giải các hệ phương trình

a) {4x+y=243x+13y=1

b) {xy2=02x+y2=3

c) {5x3+y=22x6y2=2

d) {2(x+y)+3(xy)=4(x+y)+2(xy)=5

Lời giải:

a) {4x+y=243x+13y=1

{y=24x43x+13(24x)=1{y=24x0x=13

Phương trình 0x = 13 vô nghiệm.

Vậy hệ phương trình vô nghiệm.

b) {xy2=02x+y2=3

{3x=32x+y2=3{x=12+y2=3{x=1y2=1{x=1y=12

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là (1;12).

c) {5x3+y=22x6y2=2

Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 2, ta được

{5x6+y2=4x6y2=2

Cộng từng vế 2 phương trình của hệ, ta được 66x=6 , suy ra x = 16.

Thay x = 16 vào phương trình x6y2=2 ta được 1y2=2. Do đó,

 y = 12.

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là (16;12).

d) {2(x+y)+3(xy)=4(x+y)+2(xy)=5

Nhân hai vế phương trình thứ hai với 2, ta được

{2(x+y)+3(xy)=42(x+y)+4(xy)=10

Trừ từng vế 2 phương trình của hệ, ta được – (x – y) = - 6 , suy ra (x – y) = 6 (1)

Thay x – y = 6 vào phương trình 2(x + y) + 3(x – y) = 4 ta được 2(x + y) + 18 = 4

Suy ra x + y = - 7 (2)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình

{x+y=7xy=6{6+y+y=7x=6+y{y=132x=12

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là (12;132).

Đánh giá

0

0 đánh giá