Luyện tập 4 trang 86 Toán 10 Tập 1 | Cánh diều Giải toán lớp 10

744

Với giải Luyện tập 4 trang 86 SGK Toán lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 4: Tổng và hiệu của hai vectơ giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SGK Toán 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán lớp 10 Bài 4: Tổng và hiệu của hai vectơ

Luyện tập 4 trang 86 Toán lớp 10: Cho tam giác ABC có M là trung điểm của AC, N là trung điểm của BC và AB = a. Tính độ dài vectơ CMNB .

Lời giải:

Cho tam giác ABC có M là trung điểm của AC, N là trung điểm của BC và AB = a

Vì N là trung điểm của BC nên NB=CN

Nên ta có: 

CMNB=CMCN=CM+CN=CM+NC=NC+CM=NM

Do M và N lần lượt là trung điểm của AC và BC nên MN là đường trung bình của tam giác ABC nên MN = 12AB = 12a

Khi đó: MN=MN=12a

Vậy CMNB=MN=12a.

Lý thuyết Hiệu của hai vectơ

2.1. Hai vectơ đối nhau

Định nghĩa: Vectơ có cùng độ dài và ngược hướng với vectơ a được gọi là vectơ đối của vectơ a, kí hiệu là –a. Hai vectơ a và –a được gọi là hai vectơ đối nhau.

Quy ước: Vectơ đối của vectơ 0 là vectơ 0.

Nhận xét:

+) a + (–a) = (–a) + a = 0

+) Hai vectơ ab là hai vectơ đối nhau khi và chỉ khi a + b = 0.

+) Với hai điểm A, B, ta có: AB+BA=0.

Lưu ý: Cho hai điểm A, B. Khi đó hai vectơ AB và BA là hai vectơ đối nhau, tức là BA=AB.  

Chú ý:

– I là trung điểm của đoạn thẳng AB khi và chỉ khi IA+IB=0.

– G là trọng tâm của tam giác ABC khi và chỉ khi GA+GB+GC=0.

Ví dụ: Cho hình vuông ABCD có tâm O. Tìm vectơ đối của các vectơ ABAO.

Tổng và hiệu của hai vectơ (Lý thuyết + Bài tập Toán lớp 10) – Cánh diều  (ảnh 1)

Hướng dẫn giải:

+ Vì BA=AB= AB và BA ngược hướng với  AB

 BA = –AB

Þ BA là vectơ đối của vectơ AB.

+ Vì AB = CD, AB // CD (ABCD là hình vuông)

 AB=CD và CD ngược hướng với AB

 CD = –AB

Þ CD là vectơ đối của vectơ AB.

Vì A, O, C là ba điểm thẳng hàng và OA = OC (ABCD là hình vuông)

 AO ngược hướng với CO và AO=CO

 CO = –AO

Þ CO là vectơ đối của AO.

Vậy BACD là vectơ đối của vectơ AB và CO là vectơ đối của AO.

2.2. Hiệu của hai vectơ

Hiệu của hai vectơ a và b, kí hiệu là a – b, là tổng của vectơ a và vectơ đối của vectơ b, tức là a – b = a + (–b).

Phép lấy hiệu của hai vectơ được gọi là phép trừ hai vectơ.

Nhận xét: Với ba điểm bất kì A, B, O ta có: AB = OBOA.

Ví dụ: Cho 4 điểm A, B, C, D phân biệt. Chứng minh rằng:

AB – AD = DCBC

Hướng dẫn giải:

Ta có:

AB – AD = DB             (áp dụng quy tắc về hiệu hai vectơ) (1)

DCBC = DC+BC = DC+CB DB           (vectơ đối) (2)

Từ (1) và (2) suy ra: AB – AD = DCBC (đpcm).

Đánh giá

0

0 đánh giá