Với công thức bài toán đốt cháy chất béo Hoá học lớp 12 chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng nhớ toàn bộ các công thức bài toán đốt cháy chất béo từ đó biết cách làm bài tập Hoá học 12. Mời các bạn đón xem:
Công thức bài toán đốt cháy chất béo hay nhất – Hoá học lớp 12
Bài toán đốt cháy chất béo là một trong những dạng toán đặc trưng của chất béo. Bài viết dưới đây đưa ra các công thức để giúp các em học sinh giải bài toán đốt cháy chất béo một cách nhanh chóng và chính xác, đem lại kết quả cao trong học tập.
1. Công thức giải bài toán đốt cháy chất béo
Gọi công thức phân tử chung của chất béo là: CnH2n+2-2kO6
Trong đó: k là độ bất bão hòa trong phân tử chất béo (gồm cả liên kết ở nhóm chức và gốc hiđrocacbon) (k ≥ 3)
CnH2n+2-2kO6 + O2 nCO2 + (n +1 - k) H2O
- Công thức tính số mol chất béo:
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng cháy:
- Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố:
+)
+)
+) ;
+) Số nguyên tử C trong hợp chất béo =
Ví dụ: Hỗn hợp X gồm 2 triglixerit no. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần V lít oxi (đktc) thu được 34,272 lít CO2 (đktc) và 26,46 gam H2O. Giá trị của V là
A. 48,720.
B. 49,392.
C. 49,840.
D. 47,152.
Hướng dẫn giải:
;
Triglixerit no → Trong phân tử chứa 3 liên kết
→ k = 3
Áp dụng công thức
nO (trong chất béo) = 6.nCB = 6.0,03 = 0,18 mol
Bảo toàn nguyên tố O
→ 0,18 + 2.= 2.1,53 + 1,47
→
→
→ Đáp án A
2. Bạn nên biết:
- Công thức tính độ bất bão hòa k dựa vào CTPT của hợp chất hữu cơ chứa C, H, O
Trong đó:
C là số Cacbon có trong hợp chất hữu cơ
H là số H có trong hợp chất hữu cơ.
- Chất béo (hay còn gọi triglixerit hay triaxylglixerol): là trieste của glixerol với các axit béo.
- Glixerol (hoặc glixerin): C3H5(OH)3 (M = 92 g/mol)
3. Kiến thức mở rộng
- Bài toán đốt cháy chất béo thường đi kèm với thủy phân chất béo hoặc cộng H2; Br2 vào gốc không no.
- Bài toán phụ cho chất béo không no phản ứng với dung dịch Br2 hoặc hiđro hóa (Ni, to)
p/ư = (số liên kết C=C). nCB
p/ư= (số liên kết C=C). nCB
- Bài toán phụ cho chất béo phản ứng với dung dịch NaOH (phản ứng xà phòng hóa).
n chất béo = pư
m chất béo + mNaOH pư = mmuối + m glixerol
4. Bài tập minh họa
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol triglixetit ta thu được 250,8 gam CO2 và 90 gam H2O. Mặt khác 0,1 mol X phản ứng vừa đủ với V lít dung dịch Br2 1M. Giá trị của V là
A. 0,7
B. 0,3
C. 0,5
D. 0,4
Hướng dẫn giải:
;
Áp dụng công thức:
→→ k = 8
→ Có 8 liên kết trong đó 3 trong nhóm chức -COO- và 5 trong C=C
→ = 5.nCB = 5.0,1 = 0,5 mol
→ Đáp án C.
Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn 17,72g một chất béo cần 1,61 mol O2 thu được CO2 và 1,06 mol H2O. Mặt khác cho 26,58 gam chất béo này vào vừa đủ dung dịch NaOH thì thu được lượng muối là
A. 18,56g
B. 27,42g
C. 27,14g
D. 18,28g
Hướng dẫn giải:
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
→ 17,72 + 32.1,61 = + 18.1,06
→
→
→ MCB = 886 (g/mol)
Ứng với 26,58 gam chất béo: nCB = = 0,03 mol
Áp dụng ĐLBTKL:
m CB + m NaOH pư = m muối + m glixerol
→ 26,58 + 40.0,09 = m muối + 92. 0,03
→ m muối = 27,42 gam
→ Đáp án B.
Xem thêm các công thức Hoá học lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:
Công thức tính hiệu suất phản ứng este hóa
Công thức phản ứng xà phòng hóa este
Công thức phản ứng xà phòng hóa chất béo
Công thức bài toán đốt cháy este
Công thức bài toán đốt cháy chất béo
Công thức tính số mắt xích tinh bột
Công thức tính số mắt xích xenlulozơ
Công thức tính nhanh số đồng phân amin, amino axit
Công thức giải bài toán đốt cháy amin
Công thức bài toán đốt cháy amino axit
Công thức tính số mol OH- trong bài toán thủy phân peptit
Công thức tính số mắt xích (hệ số polime hóa) polime
Công thức tính lượng chất thu được ở điện cực
Công thức tính bài toán nhiệt nhôm
Công thức tính nhanh số mol OH- hoặc số mol Al(OH)3 khi cho muối nhôm phản ứng với dung dịch kiềm
Công thức tính nhanh số mol H+ khi cho từ từ axit vào muối AlO2 (muối aluminat)
Công thức khử oxit sắt bằng CO và H2