Với giải sách bài tập Toán 7 Ôn tập chương 9 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 7 Ôn tập chương 9
Giải SBT Toán 7 trang 59 Tập 2
Câu hỏi 1 trang 59 SBT Toán 7 Tập 2: Tìm phương án sai trong câu sau: Trong tam giác
A. đối diện với góc lớn nhất là cạnh lớn nhất
B. đối diện với cạnh bé nhất là góc nhọn
C. đối diện với cạnh lớn nhất là góc tù
D. đối diện với góc tù (nếu có) là cạnh lớn nhất
Lời giải:
+) Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn nhất là cạnh lớn nhất. Nên suy ra phương án A là đúng.
+) Giả sử tồn tại tam giác có góc nhỏ nhất không phải góc nhọn.
Suy ra góc nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng 90º.
Hay cả ba góc lớn hơn hoặc bằng 90º.
Suy ra tổng ba góc trong tam giác lớn hơn hoặc bằng: 90º . 3 = 270º.
Điều này vô lý vì tổng ba góc trong tam giác bằng 180º.
Do đó góc đối diện với cạnh nhỏ nhất là góc nhọn.
Nên suy ra đáp án B là đúng.
+) Trong một tam giác, góc đối diện với cạnh lớn nhất luôn là một góc có số đo lớn hơn hoặc bằng 60º (Chứng minh ở bài 9.1 trang 48) nên suy ra nó không chắc chắn là một góc tù. Vậy suy ra đá án C là sai.
+) Trong một tam giác, cạnh đối diện với cạnh lớn nhất là góc tù. Nên suy ra phương án D là đúng.
Chọn đáp án C.
Câu hỏi 2 trang 59 SBT Toán 7 Tập 2: Bộ ba số nào sau đây không là độ dài ba cạnh của một tam giác?
A. 7, 5, 7
B. 7, 7, 7
C. 3, 5, 4
D. 4, 7, 3
Lời giải:
+) Xét bộ ba số: 7, 5, 7 có: 7 – 7 = 0 < 5 và 5 + 7 = 12 > 7.
Do đó ba số 7, 5, 7 là độ dài ba cạnh của một tam giác.
+) Xét bộ ba số: 7, 7, 7 có: 7 – 7 = 0 < 7 và 7 + 7 = 14 > 7.
Do đó ba số 7, 7, 7 là độ dài ba cạnh của một tam giác.
+) Xét bộ ba số: 3, 5, 4 có: 5 – 4 = 1 < 3 và 3 + 4 = 7 > 5
Do đó ba số 3, 5, 4 là độ dài ba cạnh của một tam giác.
+) Xét bộ ba số: 4, 7, 3 có: 3 = 7 − 4 và 7 = 4 + 3
Do đó ba số 4, 7, 3 không là độ dài ba cạnh của một tam giác.
Chọn đáp án D.
A. d > b
B. d = 2b
C.
D. d < 2b
Lời giải:
Tam giác cân có độ dài cạnh bên b; độ dài cạnh đáy d thì ta phải có: Theo bất đẳng thức trong tam giác suy ra b + b > d.
Hay 2b > d.
Vậy suy ra d < 2b.
Chọn đáp án D.
Trong các câu hỏi 3, 4, 6, hãy chọn phương án đúng.
Câu hỏi 4 trang 59 SBT Toán 7 Tập 2: Với mọi tam giác ta đều có:
A. mỗi cạnh lớn hơn nửa chu vi
B. mỗi cạnh lớn hơn hoặc bằng nửa chu vi
C. mỗi cạnh nhỏ hơn nửa chu vi
D. cả ba trường hợp trên đều có thể xảy ra
Lời giải:
Áp dụng bất đẳng thức trong tam giác ta có a < b + c nên suy ra
a + a < a + b + c
Hay 2a < a + b + c.
Vậy suy ra .
Vậy với mọi tam giác ta đều có: mỗi cạnh nhỏ hơn nửa chu vi.
Chọn đáp án C.
A. 5 cm
B. 5,5 cm
C. 6 cm
D. 6,5 cm
Lời giải:
Lấy G là giao điểm của 2 đường trung tuyên BM và CN. Dễ dàng chứng minh được G là trong tâm của tam giác ABC.
Xét tam giác GBC, theo bất đẳng thức tam giác ta có: GB + GC > BC
Mà G là trong tâm tam giác ABC nên ta có: .
Suy ra
Do đó
Vậy tổng độ dài BM + CN có thể là 6,5 cm.
Chọn đáp án D.
A. 120o
B. 125o
C. 130o
D. 135o
Lời giải:
Ta có: mà nên .
Suy ra .
Và .
Mặt khác, I là giao của ba đường phân giác trong tam giác ABC.
Nên IC cũng là đường phân giác góc C của tam giác ABC.
Ta có:
Chọn đáp án D.
Bài 9.23 trang 59 SBT Toán 7 Tập 2: Cho D là một điểm bên trong tam giác ABC. Chứng minh:
a) ;
b) BD + DC < AB + AC.
Lời giải:
a) Tia AD chia góc A thành góc A1 và góc A2, chia cóc BDC thành góc D1 và góc D2 như hình vẽ trên.
Xét tam giác BDM có: nên .
Xét tam giác CDM có: nên
Nên suy ra (đpcm).
b) Lấy E là giao điểm của BD và AC.
Ta có: AB + AC = AB + AE + EC (1)
Trong tam giác ABE, theo bất đẳng thức tam giác ta có: AB + AE > BE (2)
Từ (1) và (2) suy ra: AB + AC > BE + EC = BD + DE + EC (3)
Trong tam giác CDE, theo bất đẳng thức tam giác ta có: DE + EC > DC (4)
Từ (3) và (4) suy ra: AB + AC > BD + DC (đpcm).
Giải SBT Toán 7 trang 60 Tập 2
a) Tam giác AMN là tam giác đều;
b) ΔMAB = ΔNAC;
c) MN = MA, NC = MB.
Lời giải:
a) Ta có: (do tam giác ABC đều).
Lại có: AM = AN nên suy ra tam giác AMN cân tại A.
Vậy tam giác AMN là tam giác đều.
b) Tam giác ABC đều nên suy ra AB = AC.
Xét ∆MAB và ∆NAC có:
AB = AC (cmt)
AM = AN (gt)
(gt)
Do đó ∆MAB = ∆NAC (c.g.c)
c) Vì tam giác AMN đều (cmt) nên MN = MA.
Do ∆MAB = ∆NAC nên MB = NC (hai cạnh tương ứng).
a) AE < EC;
b) BK = BC.
Lời giải:
a) Đường thẳng EK cắt BC tại H.
Do E nằm trên đường thẳng BE là đường phân giác của góc KBC nên EA = EH.
Mà trong tam giác EHC là tam giác vuông tại H có EH < EC (do EC là cạnh huyền).
Từ đó ta suy ra được: AE < EC (đpcm).
b) E là giao của hai đường cao CA VÀ KH của tam giác BKC nên E là trực tâm của tam giác BKC.
Từ đó suy ra BE cũng là đường cao của tam giác BKC.
Do đó BE vừa là đường phân giác, vừa là đường cao của tam giác BKC.
Nên suy ra tam giác BKC cân tại B.
Vậy BK = BC (đpcm).
a) AM + BN = MN;
b) CM là đường trung trực của AH, CN là đường trung trực của BH;
c) Góc AHB là góc vuông.
Lời giải:
a) Xét ΔAMC và ΔBPC có:
AC = CB (gt)
(hai góc đối đỉnh)
Do đó ΔAMC = ΔBPC (g.c.g)
Suy ra MC = CP (hai cạnh tương ứng).
Mà NC ⏊ MP.
Suy ra NC là đường trung trực của MP.
Vậy nên tam giác NMP cân tại N.
Suy ra (1)
Mà do Mx// By nên suy ra (hai góc so le trong) (2)
Từ (1) và (2) ta suy ra được .
Xét ΔAMC và ΔHMC có:
Cạnh MC chung
(cmt)
Do đó ΔAMC = ΔHMC (cạnh huyền – góc nhọn).
Suy ra AM = HM (hai cạnh tương ứng) (*)
Tam giác MNP cân tại N có NC là đường trung trực đồng thời là đường phân giác xuất phát từ N.
Suy ra .
Xét ΔHNC và ΔBNC có:
Cạnh CN chung
(cmt)
Do đó ΔHNC = ΔBNC (cạnh huyền – góc nhọn).
Suy ra NH = NB (hai cạnh tương ứng) (**)
Từ (*) và (**) suy ra: AM + BN = MH + HN = MN (đpcm).
b)
+) Tam giác MAH cân tại M với MC là đường phân giác xuất phát từ đỉnh cân M.
Suy ra MC là đồng thời cũng là đường trung trực của AH.
+) Tam giác NBH cân tại N với NC là đường phân giác xuất phát từ đỉnh cân N.
Suy ra NC đồng thời cũng là đường trung trực của BH.
c) Xét tam giác HAB có CA = CB nên HC là đường trung tuyến của tam giác HAB.
Ta có ΔAMC = ΔHMC (cmt)
Suy ra AC = HC (hai cạnh tương ứng)
Vậy suy ra HC = CA = CB.
Vì đường trung tuyến ứng với cạnh AB và bằng nửa cạnh AB.
Vậy nên tam giác HAB vuông tại H (đpcm).
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 35: Sự đồng quy của ba đường trung trực, ba đường cao trong một tam giác
Bài 36: Hình hộp chữ nhật và hình lập phương
Bài 37: Hình lăng trụ đứng tam giác và hình lăng trụ đứng tứ giác
1. Góc đối diện với cạnh lớn hơn trong một tam giác
Định lí 1: Trong một tam giác, góc đối diện với cạnh lớn hơn là góc lớn hơn.
2. Cạnh đối diện với góc lớn hơn tỏng một tam giác
Định lí 2: Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn.
Nhận xét
+ Trong tam giác vuông, góc vuông là góc lớn nhất nên cạnh đối diện với vuông góc (tức là cạnh huyền) là cạnh lớn nhất.
3. Khái niệm đường vuông góc và đường xiên
Từ một điểm A không nằm trên đường thẳng d, kẻ đường thẳng vuông góc với d tại H. Lấy một điểm M trên d (M khác H), kẻ đoạn thẳng AM.
Trong hình trên đây:
+ Đoạn thẳng AH gọi là đoạn vuông góc hay đường vuông góc kẻ từ điểm A đến đường thẳng d.
+ H là chân đường vuông góc hạ từ A xuống d.
+ Đoạn thẳng AM là một đường xiên kẻ từ A đến đường thẳng d.
4. Quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên
Định lí: Trong các đường xiên và đường vuông góc kẻ từ một điểm nằm ngoài một đường thẳng đến đường thẳng đó thì đường vuông góc là đường ngắn nhất.
Chú ý: Vì độ dài đoạn thẳng AH là ngắn nhất trong các đoạn thẳng kẻ từ A đến d nên độ dài đoạn thẳng AH được gọi là khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng d.
5. Bất đẳng thức tam giác
Định lí: Trong một tam giác, độ dài của một cạnh bất kì luôn nhỏ hơn tổng độ dài hai cạnh còn lại.
Cho tam giác ABC như hình dưới đây:
Ta suy ra được các hệ thức sau:
AB < AC + BC
AC < AB + BC
BC < AC + AB
Ba hệ thức phai trên được gọi là các bất đẳng thức tam giác.
6. Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác
Từ định lí trên, ta suy ra được tinh chất sau:
Tính chất: Trong một tam giác, độ dài của một cạnh bất kì luôn lớn hơn hiệu độ dài hai cạnh còn lại.
Nhận xét: Với a, b, c là độ dài ba cạnh tùy ý của một tam giác thì từ định lí và tinh chất nêu trên ta có:
b – c < a < b + c
Chú ý: Để kiểm tra ba độ dài có là ba cạnh của một tam giác hay không, ta chỉ cần so sanh độ dài lớn nhất có nhỏ hơn tổng hai độ dài còn lại hoặc độ dài nhỏ nhất có lớn hơn hiệu hai độ dài còn lại hay không.
7. Sự đồng quy của ba đường trung tuyến trong một tam giác
a) Đường trung tuyến của tam giác
Trong hình dưới đây, đoạn thẳng AM nối đỉnh A của tam giác ABC với trung điểm M của cạnh BC gọi là đường trung tuyến (xuất phát từ đỉnh A hoặc ứng với cạnh BC) của tam giác ABC.
b) Sự đồng quy của ba đường trung tuyến
Định lí 1: Ba đường trung tuyến của một tam giác cùng đi qua một điểm (hay đồng quy tại một điểm). Điểm đó cách mổi đỉnh một khoảng bằng độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy.
Chú ý: Điểm đồng quy của ba đường trung tuyến gọi là trọng tâm tam giác.
8. Sự đồng quy của ba đường phân giác trong tam giác
a) Đường phân giác của tam giác
Trong hình dưới đây, cho tam giác ABC, tia phân giác của góc A cắt cạnh BC tại điểm D thì đoạn thẳng AD được gọi là đường phân giác (xuất phát từ đỉnh A) của tam giác ABC.
b) Sự đồng quy của ba đường phân giác
Định lí 2: Ba đường phân giác của một tam giác đồng quy tại một điểm. Điểm này cách đều ba cạnh của tam giác đó.
9. Sự đồng quy của ba đường trung trực trong một tam giác
a) Đường trung trực của tam giác
Trong tam giác ABC, đường trung trực của mỗi cạnh gọi là đường trung trực của tam giác. Ở hình dưới đây, a là đường trung trực ứng với cạnh BC của tam giác ABC.
b) Sự đồng quy của ba đường trung trực
Định lí 1: Ba đường trung trực của một tam giác đồng quy tại một điểm. Điểm này cách đều ba đỉnh của tam giác.
Nhận xét: Vì giao điểm O của ba đường trung trực trong tam giác ABC cách đều ba đỉnh của tam giác đó (OA = OB = OC) nên có một đường tròn tâm O đi qua ba đỉnh A, B, C.
9. Sự đồng quy của ba đường cao trong tam giác
a) Đường cao của tam giác
Trong hình dưới đây, đoạn thẳng AH kẻ từ đỉnh A, vuông góc với cạnh đối diện BC là một đường cao của tam giác ABC. Ta còn nói AH là đường cao xuất phát từ đỉnh A (hay đường cao ứng với cạnh BC).
b) Sự đồng quy của ba đường cao
Định lí 2: Ba đường cao của một tam giác đồng quy tại một điểm.
Chú ý:
- Điểm đồng quy của ba đường cao của một tam giác gọi là trực tâm của tam giác đó.
- Gọi H là trực tâm của tam giác ABC, ta có:
+) Khi ABC là tam giác nhọn thì H nằm bên trong tam giác.
+) Khi ABC là tam giác vuông thì H trùng với A (kí hiệu H ≡ A).
+) Khi ABC là tam giác tù thì H nằm bên ngoài tam giác.