Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ chi tiết sách Toán 10 Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán lớp 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ
Giải Toán 10 trang 51 Tập 1 Kết nối tri thức
Lời giải:
Gọi: vận tốc thực tế của tàu là
Vận tốc riêng của tàu (đối với dòng nước) là
Vận tốc của dòng nước (đối với bờ) là
Ta có:
Để tàu sang bờ bên kia nhanh nhất thì vận tốc thực tế của tàu có hướng vuông góc với bờ.
Thao quy tắc hình bình hành thì là vecto đường chéo xuất phát từ gốc chung của vecto vận tốc riêng của tàu và vecto vận tốc dòng nước tác động lên tàu.
1. Tổng của hai vectơ
Phương pháp giải:
Hai vectơ bằng nhau nếu chúng có cùng độ dài và cùng hướng.
Xét độ dài và hướng của hai vectơ và để suy ra mối quan hệ của chúng.
Lời giải:
và
Tương tự, ta cũng suy ra
(c-g-c)
Dễ dàng suy ra .
HĐ2 trang 51 Toán lớp 10: Cho hình bình hành ABCD. Tìm mối quan hệ giữa hai vectơ và
Phương pháp giải:
Bước 1: Xác định vectơ bằng cách thay vectơ bởi vectơ bằng nó mà có điểm đầu là B.
Bước 2: So sánh với vectơ
Lời giải:
Vì ABCD là hình bình hành nên , hay .
Do đó .
Giải Toán 10 trang 52 Tập 1 Kết nối tri thức
HĐ3 trang 52 Toán lớp 10: a) Trong hình 4.14a, hãy chỉ ra vectơ và vectơ .
b) Trong hình 4.14b, hãy chỉ ra vectơ và vectơ .
Phương pháp giải:
Nếu thì
Lời giải:
a) Ta có: nên
Mặt khác: nên
Do đó .
b) Theo câu a) ta có và nên .
Mặt khác: nên
Và nên
Vậy
Lời giải:
do hai vectơ cùng hướng và .
Xét tam giác ABC, ta có:
và
đều, hay
Vậy
Dựa vào tính chất kết hợp, ta có:
2. HIệu của hai vectơ
Lời giải:
Chẳng hạn khi hai đội kéo co bất phân thắng bại.
Hai đội cùng kéo dây nhằm kéo dây về phía mình, khi lực từ hai phía bằng nhau thì điểm buộc dây gần như không dịch chuyển. Khi đó ta nói lực kéo của hai đội là cân bằng.
Vecto biểu diễn lực, thể hiện phương, chiều và độ lớn. Dễ thấy hai lực này ngược hướng (cùng phương, ngược chiều) và có chung điểm đầu là điểm cân bằng, độ lớn như nhau.
Vậy hai lực cân bằng là hai lực mà khi tác dụng đồng thời vào 1 điểm (hay vật) thì điểm (vật) đó không di chuyển.
Giải Toán 10 trang 53 Tập 1 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Nếu I là trung điểm của AB thì .
Lời giải:
Dễ thấy: ;
Tương tự: ;
Giải Toán 10 trang 54 Tập 1 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Khi cân bằng lực (trọng lực, phản lực, lực kéo) thì khẩu pháo đứng yên, do đó để kéo được khẩu pháo lên thì lực kéo phải lớn hơn hoặc bằng tổng hợp lực của trọng lực và phản lực.
Tìm hướng và độ lớn của tổng hợp lực giữa trọng lực và phản lực, từ đó suy ra độ lớn của lực kéo.
Lời giải:
Khẩu pháo chịu tác động của ba lực: trọng lực (kí hiệu ), phản lực (kí hiệu ) và lực kéo . Để kéo pháo thì độ lớn của lực kéo phải lớn hơn độ lớn của lực kéo khi pháo cân bằng (kí hiệu )
Khi pháo cân bằng thì:
Để tổng hợp lực và , ta vẽ hình bình hành OACB.
Ta có:
là trung điểm của , hay .
Lại có: (do là phản lực)
Mà ;
Vậy lực có độ lớn là , để kéo pháo thì lực cùng hướng với và
Vì nên cần tối thiểu 111 người để kéo pháo.
Bài tập
Bài 4.6 trang 54 Toán lớp 10: Cho bốn điểm . Chứng minh rằng:
a)
b)
Phương pháp giải:
Với 3 điểm A, B, C bất kì, ta có: và
Lời giải:
a)
b)
và
Phương pháp giải:
Bước 1: Xác định vectơ dựa vào quy tắc hình bình hành, từ đó xác định điểm M.
Bước 2: Nhận xét về phương và chiều của hai vectơ và hoặc tìm biểu thức liên hệ giữa hai vectơ đó.
Lời giải:
Ta có: (do ABCD là hình bình hành)
Tứ giác ABMC là hình bình hành.
. Mà
là trung điểm DM.
Nói cách khác: hay hai vectơ và đối nhau.
Chú ý khi giải
+) Tứ giác ABCD là hình bình hành
+) ABCD là hình bình hành thì
Bài 4.8 trang 54 Toán lớp 10: Cho tam giác đều ABC có cạnh bằng a. Tính độ dài của các vectơ
Phương pháp giải:
Với 3 điểm A, B, C bất kì, ta có:
Tứ giác MNPQ là hình bình hành thì
Lời giải:
Dựng hình bình hành ABDC tâm O như hình vẽ.
Ta có:
Vì tứ giác ABDC là hình bình hành, lại có nên ABDC là hình thoi.
Vậy và .
Phương pháp giải:
Để tìm tổng của hai vectơ chung gốc ta dựng hình hình bành ABDC, khi đó:
Lời giải:
Dựng hình bình hành ABDC với hai cạnh là hai vectơ như hình vẽ
Ta có:
Xét ta có:
Theo định lí cosin ta có:
Vậy
Phương pháp giải:
Biểu diễn hướng đi của hai tàu.
Phân tích theo vectơ vận tốc riêng và vận tốc dòng nước.
Lời giải:
Ta đã biết vectơ dòng nước và hướng di chuyển (tức là vectơ vận tốc thực của hai tàu).
Ta cần xác định vectơ vận tốc của mỗi tàu, chỉ biết chúng có độ lớn bằng nhau.
Giả sử tàu 1 là tàu đi về phía hạ lưu còn tàu 2 là tàu đi về phía thượng nguồn.
Tàu 1 và tàu 2 bắt đầu di chuyển từ điểm A và A’ ở bờ bên này đến điểm E, E’ ở bờ bên kia.
Vecto vận tốc dòng nước tác động lên tàu là như nhau, biểu diễn bởi các vectơ và
Gọi vectơ vận tốc riêng của hai tàu lần lượt là các vectơ và
Vecto vận tốc thực của hai tàu là vectơ và .
Với tàu 1, để xác định các điểm C, D:
Từ B ta kẻ đường vuông góc với bờ, cắt AE tại một điểm, kí hiệu là C. Tiếp theo, dựng hình bình hành ABCD ta được điểm D.
Với tàu 2, để xác định các điểm C’, D’
Trên A’E’ lấy điểm C’ sao cho B’C’= AD. Dựng hình bình hành A’B’C’D’, ta được điểm D’.
Giải thích:
Tàu 1: Được dòng nước đẩy theo vectơ , và đi với vận tốc thực là vectơ , khi ấy hướng di chuyển là vectơ tổng chính là vectơ
Tàu 2: Bị dòng nước đẩy theo vectơ , và đi với vận tốc thực là vectơ , khi ấy hướng di chuyển là vectơ tổng chính là vectơ
Các vectơ và có độ dài bằng nhau (cùng bằng B’C’).
Do hai tàu chuyển động theo hướng tạo với bờ cùng một góc nhọn nên quãng đường đường đi khi chạm bờ bên kia là như nhau. Hay AE = A’E’.
Tàu nào có độ lớn vận tốc thực lớn hơn thì tàu đó sang bờ bên kia trước.
Xét tam giác A’B’C’, theo định lí cosin ta có:
Mà
Mặt khác, tam giác ABC vuông tại B nên:
hay
Vậy vận tốc của tàu 1 lớn hơn, nói cách khác tàu đi hướng xuống hạ lưu sẽ sang bờ bên kia trước.
Lý thuyết Tổng và hiệu của hai vectơ
1. Tổng của hai vectơ
– Cho hai vectơ và . Lấy một điểm A tùy ý và vẽ , . Khi đó vectơ được gọi là tổng của hai vectơ và và được kí hiệu là + .
– Phép lấy tổng của hai vectơ được gọi là phép cộng vectơ.
– Quy tắc ba điểm: Với ba điểm bất kì A, B, C, ta có .
– Quy tắc hình bình hành: Nếu ABCD là hình bình hành thì .
– Với ba vectơ; , , tùy ý :
+ Tính chất giao hoán: + = + ;
+ Tính chất kết hợp: ( + ) + = + ( + );
+ Tính chất của vectơ–không: + = + = .
Chú ý: Do các vectơ ( + ) + và + ( + ) bằng nhau, nên ta còn viết chúng dưới dạng + + và gọi là tổng của ba vectơ , , . Tương tự, ta cũng có thể viết tổng của một số vectơ mà không cần dùng dấu ngoặc.
Ví dụ: Cho hình vuông ABCD có cạnh bằng 1. Tính độ dài của các vectơ , .
Hướng dẫn giải
Khi đó = = .
Suy ra : = .
Mặt khác ABCD là hình vuông có các cạnh bằng 1 nên độ dài đường chéo AC = .
Và = AC, suy ra = .
Do đó = = .
Ta có: = ( + ) + = + = .
Suy ra = .
Vậy = ; = .
2. Hiệu của hai vectơ
– Vectơ có cùng độ dài và ngược hướng với vectơ được gọi là vectơ đối của vectơ . Vectơ đối của vectơ kí hiệu là –.
– Vectơ được coi là vectơ đối của chính nó.
– Hai vectơ đối nhau khi và chỉ khi tổng của chúng bằng .
– Vectơ + (–) được gọi là hiệu của hai vectơ và và được kí hiệu là – . Phép lấy hiệu hai vectơ được gọi là phép trừ vectơ.
– Nếu + = thì – = + (–) = + + (–) = + = .
– Quy tắc hiệu: Với ba điểm O, M, N, ta có .
Ví dụ: Cho hình bình hành ABCD và một điểm O bất kì. Chứng minh rằng .
Hướng dẫn giải
Áp dụng quy tắc hiệu, ta có ; .
Mặt khác, vì ABCD là hình bình hành nên .
Vậy .
Nhận xét: Trong vật lý, trọng tâm của một vật là điểm đặt của trọng lực tác dụng lên vật đó. Đối với một vật mỏng hình đa giác A1A2…An thì trọng tâm của nó là điểm G thỏa mãn .
Ví dụ:
– Nếu I là trung điểm của đoạn thẳng AB thì
– Nếu G là trọng tâm của tam giác ABC thì .
Chú ý:
– Phép cộng tương ứng với các quy tắc tổng hợp lực, tổng hợp vận tốc:
+ Nếu hai lực cùng tác động vào chất điểm A và được biểu diễn bởi các vectơ , thì hợp lực tác động vào A được biểu diễn bởi vectơ + .
+ Nếu một con thuyền di chuyển trên sông với vận tốc riêng (vận tốc so với dòng nước) được biểu diễn bở vectơ và vận tốc của dòng nước (so với bờ) được biểu diễn bởi vectơ thì vận tốc thực tế của thuyền (so với bờ) được biểu diễn bởi vectơ + .
Ví dụ: Con tàu di chuyển từ bờ sông bên này sang bờ sông bên kia với vận tốc riêng không đổi. Vectơ vận tốc thực tế của tàu được biểu thị như sau:
Ta biểu thị hai bờ sông là hai đường thẳng d1, d2 song song với nhau. Giả sử tàu xuất phát từ A và bánh lái luôn giữ để tàu tạo với bờ góc α.
Gọi , lần lượt là vectơ vận tốc riêng của tàu và vận tốc dòng nước.
Khi đó tàu chuyển động với vận tốc thực tế là: .
Xem thêm các bài giải SGK Toán 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 9: Tích của một vecto với một số