Sách bài tập Toán 10 Bài 8 (Kết nối tri thức): Tổng và hiệu của hai vectơ

4 K

Với giải sách bài tập Toán 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán lớp 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ

Giải SBT Toán 10 trang 50 Tập 1

Bài 4.7 trang 50 SBT Toán 10 Tập 1: Cho hai vectơ a và b không cùng phương. Chứng minh rằng:

ab<a+b<a+b

Lời giải:

Giả sử ba điểm A, B, C thoả mãn: a=AB,b=BC 

Sách bài tập Toán 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Khi đó ta có: a+b=AB+BC=AC (quy tắc ba điểm)

Do đó:

Sách bài tập Toán 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Mặt khác: xét tam giác ABC, theo bất đẳng thức trong tam giác ta có:

AB – BC < AC < AB + BC

Hay ab<a+b<a+b 

Vậy ab<a+b<a+b.

Bài 4.8 trang 50 SBT Toán 10 Tập 1: Cho hình bình hành ABCD tâm O. M là một điểm tuỳ ý thuộc cạnh BC, khác B và C. MO cắt cạnh AD tại N.

a) Chứng minh rằng O là trung điểm MN.

b) Gọi G là trọng tâm tam giác BCD. Chứng minh rằng G cũng là trọng tâm tam giác MNC.

Lời giải:

Sách bài tập Toán 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ - Kết nối tri thức (ảnh 1)

a) Vì ABCD là hình bình hành tâm O

Nên O là trung điểm của AC và BD và ADO^=CBO^ 

Xét ∆ODN và ∆OBM có:

OD = OB (do O là trung điểm của BD),

DON^=BOM^ (hai góc đối đỉnh),

NDO^=MBO^(do ADO^=CBO^)

Þ ∆ODN = ∆OBM (g.c.g)

Þ ON = OM (hai cạnh tương ứng)

Þ O là trung điểm của NM.

Vậy O là trung điểm của NM.

b) Vì G là trọng tâm ∆BCD nên GB+GC+GD=0 

GM+MB+GC+GN+ND=0 (quy tắc hiệu)

GM+MB+GC+GN+ND=0

GM+GC+GN+MB+ND=0 (*)

Ta có: O là trung điểm của NM (câu a), O là trung điểm của BD (câu a)

Þ BMDN là hình bình hành

BM=ND MB=ND 

MB+ND=0 

Thay vào (*) ta được GM+GC+GN+0=0

Do đó GM+GC+GN=0

Þ G là trọng tâm tam giác MNC.

Vậy G là trọng tâm tam giác MNC.

Bài 4.9 trang 50 SBT Toán 10 Tập 1: Cho tứ giác ABCD.

a) Chứng minh rằng AB+BC+CD+DA=0 

b) Chứng minh rằng AB+CD=AD+CB. 

Lời giải:

a) Theo quy tắc ba điểm ta có:

Sách bài tập Toán 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ - Kết nối tri thức (ảnh 1)

 Vậy AB+BC+CD+DA=0

b) Theo quy tắc ba điểm ta có:

Sách bài tập Toán 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Vậy AB+CD=AD+CB.

Giải SBT Toán 10 trang 51 Tập 1

Bài 4.10 trang 51 SBT Toán 10 Tập 1: Cho tam giác ABC. Gọi D, E, F theo thứ tự là trung điểm của các cạnh BC, CA. AB.

a) Xác định vectơ AFBD+CE. 

b) Xác định điểm M thoả mãn AFBD+CE=MA. 

c) Chứng minh rằng MC=AB. 

Lời giải:

Sách bài tập Toán 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ - Kết nối tri thức (ảnh 1)

a) Ta có: AFBD+CE

=AF+DB+CE

=AF+DB+EA  (vì E là trung điểm AC nên CE=EA)

=EA+AF+DB

=EF+DB

Vì E, F lần lượt là trung điểm của AC, AB

Nên EF là đường trung bình của tam giác ABC

Þ EF // BC và EF=12BC 

Mà D là trung điểm của BC nên BD=12BC 

Xét tứ giác EFBD có: EF // BD, EF=BD=12BC 

Þ EFBD là hình bình hành

Þ EF=DB

Khi đó: AFBD+CE=EF+DB

=DB+DB

=2DB 

CB (do D là trung điểm của BC)

Vậy AFBD+CE=CB.

b) Điểm M thoả mãn AFBD+CE=MA.

Mà AFBD+CE=CB (câu a)

Nên MA=CB 

Do đó MABC là hình bình hành (theo kết quả bài tập 4.3 SGK Toán 10 SBT Toán 10 Tập 1)

Vậy điểm M thoả mãn tứ giác MABC là hình bình hành.

c) Vì MABC là hình bình hành (câu b)

Nên MC=AB (theo kết quả bài tập 4.3 SGK Toán 10 SBT Toán 10 Tập 1)

Vậy MC=AB.

Bài 4.11 trang 51 SBT Toán 10 Tập 1: Trên Hình 4.7 biểu diễn ba lực F1,F2,F3 cùng tác động vào một vật ở vị trí cân bằng A.

Sách bài tập Toán 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Cho biết F1=30N,F2=40N. Tính cường độ của lực F3. 

Lời giải:

Ta sử dụng các vectơ AB,AC,AD và AE lần lượt biểu diễn cho các lực F1,F2,F3 và hợp lực F của F1,F2 (hình vẽ dưới đây).

Sách bài tập Toán 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Khi đó do F=F1+F2 nên tứ giác ABEC là hình bình hành

Lại có BAC^=90° nên ABEC là hình chữ nhật

Khi đó F=AE=AE=AB2+BE2 (định lí Pythagoras) 

Hay F=F12+F22=302+402=50 (N).

Do vật ở vị trí cân bằng A nên hai lực F và F3 ngược hướng và có cường độ bằng nhau

Tức là hai vectơ AE và AD là hai vectơ đối nhau

Do đó cường độ của lực F3 bằng F3=F=50N 

Vậy cường độ của lực F3 bằng 50 N.

Bài 4.12 trang 51 SBT Toán 10 Tập 1: Trên mặt phẳng, chất điểm A chịu tác dụng của ba lực F1,F2,F3 và ở trạng thái cân bằng. Góc giữa hai vectơ F1,F2 bằng 60°. Tính độ lớn của F3, biết F1=F2=23N. 

Lời giải:

Ta sử dụng các vectơ AB,AC,AD và AE lần lượt biểu diễn cho các lực F1,F2,F3 và hợp lực F của F1,F2 (hình vẽ dưới đây).

Sách bài tập Toán 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Khi đó do F=F1+F2 nên tứ giác ABEC là hình bình hành

Lại có góc giữa hai vectơ F1,F2 bằng 60° nên BAC^=60° 

Suy ra

ECA^=180°BAC^=180°60°=120° 

Áp dụng định lí Cosin cho tam giác AEC ta có:

AE2 = AC2 + EC2 – 2.AC.EC.cosECA^ 

Hay AE2=232+2322.23.23.cos120° 

Þ AE2 = 36

Þ AE = 6

Do đó F=6N 

Vì chất điểm A ở trạng thái cân bằng nên hai lực F và F3 ngược hướng và có cường độ bằng nhau

Tức là hai vectơ AE và AD là hai vectơ đối nhau

Do đó độ lớn của lực F3 bằng F3=F=6N 

Vậy độ lớn của lực F3 bằng 6 N.

Xem thêm các bài giải SBT Toán 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 7: Các khái niệm mở đầu

Bài 9: Tích của một vectơ với một số

Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ

Bài 11: Tích vô hướng của hai vectơ

Đánh giá

0

0 đánh giá