Trong Vật lí, quãng đường S (tính bằng mét) của một vật tự rơi tự do được cho bởi công thức

80

Với giải Vận dụng trang 48 Toán 9 Tập 1 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 7: Căn bậc hai và căn thức bậc hai giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán 9 Bài 7: Căn bậc hai và căn thức bậc hai

Vận dụng trang 48 Toán 9 Tập 1Trở lại tình huống mở đầu.

Tình huống mở đầu

Trong Vật lí, quãng đường S (tính bằng mét) của một vật tự rơi tự do được cho bởi công thức S=4,9t2, trong đó t là thời gian rơi (tính bằng giây) . Hỏi sau bao nhiêu giây thì vật sẽ chạm đất nếu được thả rơi tự do từ độ cao 122,5 mét?

a) Viết công thức tính thời gian t (giây) cần thiết để vật rơi được quãng đường S (mét)

b) Sử dụng công thức tìm được trong câu a, hãy trả lời câu hỏi trong tình huống mở đầu

Lời giải:

a) Từ công thức S=4,9t2 ta có t2=S4,9 suy ra thời gian vật rơi được quãng đường S là:

t=S4,9 (giây)

b) Thời gian vật rơi được quãng đường 122,5 mét là:

t=122,54,9=5 (giây) .

Vậy sau 5 giây thì vật sẽ chạm đất nếu rơi từ độ cao 122,5 mét.

Lý Thuyết Căn thức bậc hai

Khái niệm căn thức bậc hai

Căn thức bậc hai là biểu thức có dạng A, trong đó A là một biểu thức đại số. A được gọi là biểu thức lấy căn hoặc biểu thức dưới dấu căn.

Ví dụ: 2x113x+2 là các căn thức bậc hai.

Điều kiện xác định của căn thức bậc hai

A xác định khi A lấy giá trị không âm và ta thường viết là A0. Ta nói A0 là điều kiện xác định (hay điều kiện có nghĩa) của A.

Ví dụ: Điều kiện xác định của căn thức 2x+1 là 2x+10 hay x12.

Điều kiện xác định của căn thức 13x+2 là 13x+20 hay x6.

Hằng đẳng thức A2=|A|

Với A là một biểu thức, ta có:

  • Với A0 ta có A0(A)2=A;
  • A2=|A|.

Ví dụ: Với x<0, ta có 1 – x > 0. Do đó (1x)2=1x.

Đánh giá

0

0 đánh giá