Giải SBT Toán 8 trang 102 Tập 1 Cánh diều

611

Với lời giải SBT Toán 8 trang 102 Tập 1 Bài 7: Hình vuông sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán 8 Bài 7: Hình vuông

Bài 31 trang 102 SBT Toán 8 Tập 1: Cho hình vuông ABCD có hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O. Trên tia đối của tia CB lấy điểm K sao cho BC=CK. Từ điểm B kẻ đường thẳng song song với AC cắt tia DC tại E. Gọi F là trung điểm của BE.

a) Chứng minh các tứ giác BOCF và BDKE đều là hình vuông.

b) Tứ giác CDOF có thể là hình vuông không? Vì sao?

Lời giải:

Sách bài tập Toán 8 Bài 7 (Cánh diều): Hình vuông (ảnh 1)

a) Tứ giác ABCD là hình vuông suy ra ACB^=45,OB=OC,BOC^=DOC^=90.

Ta có: BOF^=DOC^ (hai góc đồng vị) nên OBF^=90;CBE^=ACB^ (hai góc so le trong) nên CBE^=45.

Từ đó ta chứng minh được tam giác BDE vuông cân tại B và tam giác BCE vuông cân tại C. Suy ra BD=BE và BC=EC.

ΔBCF=ΔECF (c.c.c). Suy ra ta tính được BFC^=EFC^=90

Tứ giác BOCF có BOC^=OBF^=BFC^=90 nên BOCF là hình chữ nhật.

Hình chữ nhật BOCF có OB=OC nên BOCF là hình vuông.

Ta có: BC=CD và BC=CE nên CD=CE.

Tứ giác BDKE có hai đường chéo BK và DE cắt nhau tại trung điểm C của mỗi đường nên BDKE là hình bình hành.

Hình bình hành BDKE có DBE^=90nên BDKE là hình chữ nhật

Hình chữ nhật BDKE có BD=BE nên BDKE là hình vuông

b) Tứ giác CDOF có ODC^=45 nên CDOF không thể là hình vuông.

Bài 32 trang 102 SBT Toán 8 Tập 1: Cho hình chữ nhật ABCD có hai cạnh kề không bằng nhau. Tia phân giác của các góc A và B cắt nhau tại E. Tia phân giác của các góc C và D cắt nhau tại F. Gọi G là giao điểm của AE và DFH là giao điểm của BE và CF. Chứng minh:

a) GH//CD

b) Tứ giác GFHE là hình vuông

Lời giải:

Sách bài tập Toán 8 Bài 7 (Cánh diều): Hình vuông (ảnh 2)

a) Do ABCD là hình chữ nhật nên DAB^=ABC^=BCD^=CDA^=90

AE,BE,CF,DF lần lượt là các tia phân giác của các góc DAB,ABC,BCD,CDA 

suy ra DAE^=EAB^=ABE^=EBC^=BCF^=FCD^=CDF^=FDA^=45

Do đó, các tam giác EAB,FCD,GAD,HBC đều là tam giác vuông cân.

ΔGAD=ΔHBC (g.c.g). Suy ra GD=HC. Mà FD=FC, suy ra FG=FH.

Do đó, tam giác FGH vuông cân tại F. Suy ra FGH^=45.

Ta có: FGH^=CDF^=45 và FGH^,CDF^ nằm ở vị trí đồng vị nên GH//CD.

b)    EGF^=AGD^=90 (hai góc đối đỉnh)

Tứ giác GFHE là hình chữ nhật.

Hình chữ nhật GFHE có FG=FH nên GFHE là hình vuông.

Bài 33 trang 102 SBT Toán 8 Tập 1: Cho hình bình hành ABCD. Ở phía ngoài hình bình hành, vẽ các hình vuông ABEF và ADGH (Hình 26). Chứng minh:

a)  ΔAHF=ΔADC

b)  ACHF.

 Sách bài tập Toán 8 Bài 7 (Cánh diều): Hình vuông (ảnh 3)

Lời giải:

Sách bài tập Toán 8 Bài 7 (Cánh diều): Hình vuông (ảnh 4)

Gọi K là giao điểm của AC và HF

a) Do ABEF và ADGH đều là hình vuông nênBAF^=DAH^=90,AH=BA,AH=DA

Do ABCD là hình bình hành nên BA=DC. Suy ra AF=DC

Ta chứng minh được HAF^+DAB^=180 và ADC^+DAB^=180

Suy ra HAF^=ADC^

Xét hai tam giác HAF và ADC, ta có: AH=DA,HAF^=ADC^,AF=DA

Suy ra ΔHAF=ΔADC (c.g.c)

b) Ta có: HAK^+DAH^+DAC^=CAK^=180 và DAH^=90 nên HAK^+DAC^=90

Mà AHF^=DAC^ (vì ΔHAF=ΔADC), suy ra HAK^+AHF^=90

Trong tam giác AHK, ta có: AKH^+HAK^+AHF^=180. Suy ra AKH^=90

Vậy AKHK hai ACHF.

Bài 34 trang 102 SBT Toán 8 Tập 1: Cho tam giác ABC có các đường trung tuyến BD,CE cắt nhau tại G. Gọi F,H lần lượt là trung điểm của BG,CG.

a) Tứ giác EFHD là hình gì? Vì sao?

b) Tìm điều kiện của tam giác ABC để tứ giác EFHD là hình vuông.

Lời giải:

Sách bài tập Toán 8 Bài 7 (Cánh diều): Hình vuông (ảnh 5)

a) Do G là trọng tâm tam giác ABC nên DG=12BG,EG=12CG. Mà F,H lần lượt là trung điểm của BG,CG nên DG=BF=FG,EG=CH=HG.

Tứ giác EFHG có hai đường chéo EH và DF cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường nên EFHG là hình bình hành.

b) Để hình bình hành EFHG là hình vuông thì EH=DF và EHDF

suy ra BG=CG,EG=DG và BDCE.

ΔBEG=ΔCDG (c.g.c). Suy ra BE=CD. Mà AB=2BE,AC=2CD, suy ra AB=AC.

Dễ thấy nếu AB=AC và BDCE thì tứ giác EFHG là hình vuông.

Vậy tam giác ABC cân tại A có đường trung tuyến BDCE vuông góc với nhau thì tứ giác EFHG là hình vuông.

Đánh giá

0

0 đánh giá