Với giải Câu 5 trang 20 Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 9: Hành trang cuộc sống của thông tin giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Ngữ văn 10. Mời các bạn đón xem:
Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài 9: Hành trang cuộc sống
Bài tập 3 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Đọc lại văn bản Một đời như kẻ tìm đường trong SGK Ngữ văn 10, tập hai (tr. 109) đoạn từ “Vào mỗi khúc quanh của cuộc đời mình” đến “thấy được thứ mình đi tìm” và trả lời các câu hỏi:
Câu 5 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: “Đi đường nào rồi cũng có thể thành công, chọn lối nào rồi cũng có khả năng đạt hạnh phúc, vì hạnh phúc và thành công không tuỳ thuộc vào con đường chúng ta đi, mà vào tâm trạng tự tại của chúng ta, cũng như vào những giá trị mà chúng ta gieo ngay trên những nẻo đường đã đi qua”. Bạn có đồng ý với nhận định này của tác giả không? Vì sao?
Trả lời:
Em đồng ý với nhận định của tác giả vì nó nói lên một quan niệm sống tích cực, hạnh phúc và có ích. Thành công và hạnh phúc phụ thuộc vào tâm tính và suy nghĩ mà mỗi người theo đuổi. Thành công là sự hoàn thành, đạt được mục tiêu, chiếm lĩnh được một giá trị nào đó trong công việc và trong đời sống. Với nhiều người, đó là thước đo giá trị vật chất, là kết quả nhìn nhận, đánh giá về một việc làm. Hạnh phúc là sự hài lòng hay thỏa mãn một nhu cầu nào đó trong cuộc sống của mình.
Xem thêm lời giải bài tập Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Nêu nội dung chính của mỗi đoạn văn.
Câu 5 trang 22 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Bạn có đồng ý với quan điểm của tác giả không? Vì sao?
Câu 1 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Xác định luận điểm chính của tác giả.
Câu 5 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Theo bạn, “chiều dài của cuộc đời” ở đây nghĩa là gì?
Câu 2 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Tóm tắt những nội dung chính trong văn bản bằng một sơ đồ.
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 5: Tích trò sân khấu dân gian
Bài 6: Nguyễn Trãi – Dành còn để trợ dân này
Bài 7: Quyền năng của người kể chuyện