Sách bài tập Toán 10 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Tích của một số với một vectơ

2.6 K

Với giải sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán lớp 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ

Giải SBT Toán 10 trang 96 Tập 1

Bài 1 trang 96 SBT Toán 10 Tập 1Cho hình bình hành ABCD có G là trọng tâm tam giác ABD. Chứng minh rằng: AC=3AG.

Lời giải:

Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Gọi O là giao điểm của AC và BD. Khi đó Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

G là trọng tâm tam giác ABD Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Vậy Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1) hay Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1).

Giải SBT Toán 10 trang 97 Tập 1

Bài 2 trang 97 SBT Toán 10 Tập 1Gọi AM là trung tuyến của tam giác ABC và D là trung điểm của đoạn AM. Chứng minh rằng:

a) 2DA+DB+DC=0;

b) 2OA+OB+OC=4OD, với O là điểm tùy ý.

Lời giải:

 Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

a) Vì M là trung điểm của BC nên: DB+DC=2DM.

Mặt khác do D là trung điểm đoạn AM nên DM=DA

Vậy nên DB+DC = –2DA hay 2DA+DB+DC=2DA2DA=0.

b) Ta có:

Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Vậy Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1) hay Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài 3 trang 97 SBT Toán 10 Tập 1: Lấy một điểm M tùy ý. Chứng minh rằng:

a) I là trung điểm của đoạn thẳng AB khi và chỉ khi MA+MB=2MI.

b) G là trọng tâm của tam giác ABC khi và chỉ khi MA+MB+MC=3MG.

Lời giải:

a) Với điểm M bất kì ta có: Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

I là trung điểm đoạn thẳng AB nên Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Khi đó: Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Vậy I là trung điểm của đoạn thẳng AB khi và chỉ khi MA+MB=2MI.

b) Với điểm M bất kì ta có:

Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

G là trọng tâm tam giác ABC nên Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Khi đó Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Vậy G là trọng tâm của tam giác ABC khi và chỉ khi Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1).

Bài 4 trang 97 SBT Toán 10 Tập 1Cho hai điểm phân biệt A và B. Tìm điểm K sao cho 3KA+2KB=0.

Lời giải:

Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

 3KA+2KB=0 nên 3KA=-2KB

Suy ra

 Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Do đó Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Nên Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Vậy K nằm giữa A và B sao cho AK = 25AB.

Bài 5 trang 97 SBT Toán 10 Tập 1Cho lục giác ABCDEF. Gọi M, N, P, Q, R, S lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DE, EF, FA. Chứng minh rằng hai tam giác MPR và NQS có cùng trọng tâm.

Lời giải:

Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

MN là đường trung bình của tam giác ABC nên ta có: MN=12AC.

Tương tự ta có: Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Suy ra

Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Vậy Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Gọi G là trọng tâm tam giác MPR ta có: Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Ta lại có:

Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Suy ra

Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Do đó Sách bài tập Toán 10 Bài 3: Tích của một số với một vectơ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Suy ra G là trọng tâm của tam giác NQS.

Như vậy hai tam giác MPR và NQS có cùng trọng tâm.

Bài 6 trang 97 SBT Toán 10 Tập 1Máy bay A với vận tốc a, máy bay B bay cùng hướng và có tốc độ chỉ bằng một nửa máy A. Biểu diễn vectơ vận tốc b của máy bay B theo vectơ vận tốc a của máy bay A.

Lời giải:

Máy bay B bay cùng hướng và có tốc độ chỉ bằng một nửa máy A nên vectơ vận tốc của máy bay B là: b=12a.

Xem thêm các bài giải SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 2: Tổng và hiệu của hai vectơ

Bài 4: Tích vô hướng của hai vectơ

Bài tập cuối chương 5

Bài 1: Số gần đúng và sai số

Lý thuyết Tích của một số với một vectơ

1. Tích của một số với một vectơ và các tính chất

Cho số k ≠ 0 và a0. Tích của số k với a0 là một vectơ, kí hiệu là ka.

Vectơ ka cùng hướng với a nếu k > 0, ngược hướng với a nếu k < 0 và có độ dài bằng k.a.

Ta quy ước 0a=0 và k0=0.

Người ta còn gọi tích của một số với một vectơ là tích của một vectơ với một số.

Ví dụ: Cho tam giác ABC có D, E, F lần lượt là trung điểm các cạnh AB, BC, CA. Tìm các vectơ bằng: 2DE;  12CA;  2EC.

Hướng dẫn giải

+ Vectơ bằng 2DE:

Tam giác ABC có D, E lần lượt là trung điểm của AB, BC.

Do đó DE là đường trung bình của tam giác ABC.

Suy ra DE // AC và 2DE = AC.

Vì k = 2 > 0 nên vectơ cần tìm cùng hướng với DE và có độ dài bằng 2DE.

Ta có DE cùng hướng với AC và 2DE = AC.

Do đó 2DE=AC.

+ Vectơ bằng 12CA:

Ta có F là trung điểm CA.

Do đó FA = CF = 12CA.

Vì k = 12 < 0, nên vectơ cần tìm ngược hướng với CA và có độ dài bằng 12CA.

Ta có AF,  FC ngược hướng với CA và AF = FC = 12CA.

Do đó AF=FC=12CA.

+ Vectơ bằng 2EC:

Ta có E là trung điểm BC.

Do đó CB = 2EC.

Vì k = –2 < 0, nên vectơ cần tìm ngược hướng với EC và có độ dài bằng 2EC.

Ta có CB ngược hướng với EC và CB = 2EC.

Do đó CB=2EC.

Tính chất:

 Với hai vectơ a và b bất kì, với mọi số thực h và k, ta có:

+) ka+b=ka+kb;

+) h+ka=ha+ka;

+) hka=hka;

+) 1.a=a;

+) 1.a=a.

Ví dụ: Ta có:

a) 6x+y=6x+6y;

b) 3+xu=3u+xu;

c) 6.5i=6.5i=30i;

d)  2c7c=27c=5c.

Ví dụ: Cho tam giác ABC. Chứng minh G là trọng tâm của tam giác ABC khi và chỉ khi MA+MB+MC=3MG.

Hướng dẫn giải

Ta có MA+MB+MC=3MG

MG+GA+MG+GB+MG+GC=3MG       (quy tắc ba điểm)

3MG+GA+GB+GC=3MG

GA+GB+GC=0 

 G là trọng tâm của tam giác ABC (đpcm).

2. Điều kiện để hai vectơ cùng phương

Hai vectơ a và b (b0) cùng phương khi và chỉ khi có số k sao cho a=kb.

Nhận xét: Ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi có số k ≠ 0 để AB=kAC.

Chú ý: Cho hai vectơ a và b không cùng phương. Với mỗi c luôn tồn tại duy nhất cặp số thực (m; n) sao cho c=ma+nb.

Ví dụ: Cho tam giác ABC. Lấy các điểm M, N, P sao cho MB=3MCNA+3NC=0PA+PB=0.

a) Biểu diễn MP theo AB,  AC.

b) Biểu diễn MN theo AB,  AC.

c) Chứng minh rằng: 3 điểm M, N, P thẳng hàng.

Hướng dẫn giải

a) Ta có MB=3MCMB=3.MCMB=3MC.

Mà MB,  MC cùng hướng (do k = 3 > 0)

Do đó ba điểm B, C, M thẳng hàng và C nằm giữa B, M sao cho MB = 3MC.

Ta có PA+PB=0 nên P là trung điểm AB.

Do đó AP = 12AB.

Mà AP,  AB cùng hướng.

Suy ra AP=12AB.

Ta có: MB=MC+CBMB=13MB+CA+AB

23MB=AC+ABMB=32AB32AC

Ta có

AM=AB+BM=ABMB=AB32AB+32AC=12AB+32AC.

Ta có MP=APAM=12AB+12AB32AC=AB32AC   

Vậy MP=AB32AC (1)

b) Ta có NA+3NC=0NA=3NC.

Do đó NA=3.NC hay NA = 3NC.

Khi đó ta có AN = 34AC.

Mà NA,  NC ngược hướng (do k = ‒3 < 0).

Do đó ba điểm A, N, C thẳng hàng và N nằm giữa hai điểm A và C sao cho AN=34AC. 

Suy ra AN=34AC.

Ta có MN=ANAM=34AC+12AB32AC=12AB34AC 

Vậy MN=12AB34AC. (2)

c) Từ (1), ta suy ra 2MP=2AB3AC.

Từ (2), ta suy ra 4MN=2AB3AC.

Do đó ta có 2MP=4MN hay MP=2MN.

Vậy ba điểm M, N, P thẳng hàng.

Đánh giá

0

0 đánh giá