Xét bài toán cổ trong tình huống mở đầu. Gọi x là số cam, y là số quýt cần tính

226

Với giải Vận dụng trang 9 Toán 9 Tập 1 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 1: Khái niệm phương trình và hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán 9 Bài 1: Khái niệm phương trình và hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Vận dụng trang 9 Toán 9 Tập 1: Xét bài toán cổ trong tình huống mở đầu. Gọi x là số cam, y là số quýt cần tính (x;yN), ta có hệ phương trình bậc nhất hai ẩn sau:

{x+y=1710x+3y=100

Trong hai cặp số (10;7)(7;10), cặp số nào là nghiệm của hệ phương trỉnh trên? Từ đó cho biết phương án về số cam và số quýt thỏa mãn yêu cầu của bài toán cổ.

Lời giải:

Thay (10;7) vào hệ đã cho ta có:

{10+7=1710.10+3.7=100 (vô lí)

Nên (10;7) không là nghiệm của hệ phương trình đã cho.

Thay (7;10) vào hệ đã cho ta có:

{7+10=1710.7+3.10=100 (luôn đúng)

Nên (7;10) là nghiệm của hệ phương trình đã cho.

Vậy số quả quýt là 7 quả, số quả cam là 10 quả.

Lý thuyết Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Khái niệm hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Một cặp gồm hai phương trình bậc nhất hai ẩn ax+by=c và ax+by=c được gọi là một hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn. Ta thường viết hệ phương trình đó dưới dạng:

{ax+by=cax+by=c()

Ví dụ: Hệ phương trình {2xy=0x+y=3{3x=1xy=3{4xy=33y=6 là các hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.

Nghiệm của hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Mỗi cặp số (x0;y0) được gọi là một nghiệm của hệ (*) nếu nó là nghiệm chung của hai phương trình của hệ (*).

Ví dụ: Cặp số (1; 2) là một nghiệm của hệ phương trình {2xy=0x+y=3, vì:

2xy=2.12=0 nên (1; 2) là nghiệm của phương trình thứ nhất.

x+y=1+2=3 nên (1; 2) là nghiệm của phương trình thứ hai.

Đánh giá

0

0 đánh giá