Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 9 Bài 14: Cung và dây của một đường tròn chi tiết sách Toán 9 Tập 1 Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 9. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán 9 Bài 14: Cung và dây của một đường tròn
1. Dây và đường kính của đường tròn
Lời giải:
Xét tam giác AOB có: AB < OA + OB (bất đẳng thức tam giác).
Mà OA = OB = R nên AB < 2R.
Lời giải:
Xét tam giác ABC có: BC < AB + AC (bất đẳng thức tam giác). (1)
Xét đường tròn đường kính BC có dây cung AB, AC ta có: AB < BC, AC < BC.
Suy ra: AB + AC < 2BC. (2)
Từ (1) và (2) suy ra: BC < AB + AC < 2BC.
2. Góc ở tâm, cung và số đo của một cung
Câu hỏi trang 89 Toán 9 Tập 1: Tại sao số đo cung lớn của một đường tròn luôn lớn hơn 180°?
Lời giải:
Gọi nhỏ là ; lớn là .
Xét đường tròn tâm O ta có
Mà .
Nên
Suy ra hay .
Vậy số đo cung lớn luôn lớn hơn 180°.
Lời giải:
Vì AB là đường trung trực của AB của OC nên AC = OA (tính chất đường trung trực).
Mà OA = OC = R nên AC = OA = OC.
Nên ΔACO là tam giác đều.
Do đó: (tính chất của tam giác đều)
Suy ra .
Tương tự ta có: .
Suy ra:
Ta có là cung lớn có chung hai mút A, C với cung nhỏ
Do đó
Vậy và
Bài tập
Lời giải:
Gọi H là hình chiếu của M trên AB.
Khi đó khoảng cách từ M đến AB bằng độ dài đoạn MH.
Xét tam giác MHO vuông tại H có: MH ≤ MO.
Lại có (do AB là đường kính, OM là bán kính của đường tròn (O)).
Vậy
a) Tính khoảng cách từ O đến đường thẳng AB.
b) Tính tan α nếu góc ở tâm chắn cung AB bằng 2α.
Lời giải:
a) Gọi H là trung điểm của AB.
Suy ra
Xét ∆OAH và ∆OBH có:
OA = OB = R
Cạnh OH chung
HA = HB (do H là trung điểm của AB)
Do đó ∆OAH = ∆OBH (c.c.c).
Suy ra (hai góc tương ứng)
Mà và là hai góc bù nhau nên hay
Suy ra nên OH ⊥ AB.
Do đó khoảng cách từ O đến đường thẳng AB bằng độ dài đoạn OH.
Xét tam giác OAH vuông tại H có:
AH2 + OH2 = OA2 (định lý Pythagore)
Hay OH2 = OA2 − AH2 = 52 − 32 = 16.
Nên OH = 4 cm.
Vậy khoảng cách từ O đến đường thẳng AB bằng 4 cm.
b) Theo giả thiết, góc ở tâm chắn cung AB là .
Từ câu a) ∆OAH = ∆OBH suy ra (hai góc tương ứng).
Lại có: nên hay
Suy ra
Lời giải:
Gọi H là trung điểm của AB.
Theo giả thiết, góc ở tâm chắn cung AB là .
Xét ∆OAH và ∆OBH có:
OA = OB = R
Cạnh OH chung
HA = HB (do H là trung điểm của AB)
Do đó ∆OAH = ∆OBH (c.c.c).
Suy ra (hai góc tương ứng).
Lại có: nên hay
Xét tam giác OAH vuông tại H có: .
Suy ra
Vậy bán kính của đường tròn (O) khoảng 4,7 cm.
a) Đầu kim phút vạch trên một cung có số đo bằng bao nhiêu độ?
b) Đầu kim giờ vạch trên một cung có số đo bằng bao nhiêu độ?
Lời giải:
a) Cứ 60 phút kim phút chạy hết 1 vòng đồng hồ, tức là vạch trên 1 cung có số đo bằng
360°.
Mỗi phút kim phút vạch trên một cung có số đo là:
Như vậy sau 36 phút, kim phút vạch trên 1 cung có số đo bằng:
6° . 36 = 216°.
b) Sau 1 giờ, kim giờ vạch trên 1 cung có số đo bằng:
Mỗi phút kim giờ vạch trên một cung có số đo là:
Như vậy sau 36 phút, kim giờ vạch trên 1 cung có số đo bằng:
0,5° . 36 = 18°.
Xem thêm các bài giải bài tập Toán lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 14. Cung và dây của một đường tròn
Bài 15. Độ dài của cung tròn. Diện tích hình quạt tròn và hình vành khuyên
Bài 16. Vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn
Bài 17. Vị trí tương đối của hai đường tròn
Lý thuyết Cung và dây của một đường tròn
1. Dây và đường kính của đường tròn
Khái niệm dây
Đoạn thẳng nối hai điểm tùy ý của một đường tròn gọi là một dây (hay dây cung) của đường tròn.
Khái niệm đường kính của đường tròn
Mỗi dây đi qua tâm là một đường kính của đường tròn.
Đường kính của đường tròn bán kính R là 2R.
Ví dụ:
Trong hình trên, CD là một dây, AB là một đường kính của (O).
Quan hệ giữa dây và đường kính
Trong một đường tròn, đường kính là dây cung lớn nhất. |
2. Góc ở tâm, cung và số đo của một cung
Khái niệm góc ở tâm và cung tròn
Góc ở tâm là góc có đỉnh trùng với tâm của đường tròn. |
- Nếu thì cung nằm bên trong góc được gọi là cung nhỏ, cung nằm bên ngoài góc được gọi là cung lớn.
- Nếu thì mỗi cung là một nửa đường tròn.
- Cung nằm bên trong gọi là cung bị chắn. Góc bẹt chắn nửa đường tròn.
Ví dụ:
Trong hình trên, là cung nhỏ, ta có thể kí hiệu gọn là .
là cung lớn.
Ta nói góc AOB chắn cung AB hay cung AB bị chắn bởi góc AOB.
Cách xác định số đo một cung
Số đo của một cung được xác định như sau:
- Số đo của nửa đường tròn bằng .
- Số đo của cung nhỏ bằng số đo của góc ở tâm chắn cung đó.
- Số đo cung lớn bằng hiệu giữa và số đo của cung nhỏ có chung hai mút.
Ví dụ: Số đo của cung AB được kí hiệu là sđ.
sđ; sđ.
Chú ý:
- Cung có số đo còn được gọi là cung . Cả đường tròn được coi là cung . Đôi khi ta cũng coi một điểm là cung .
- Hai cung trên một đường tròn gọi là bằng nhau nếu chúng có cùng số đo.