Với giải sách bài tập Toán 7 Bài 7: Tam giác cân sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 7 Bài 7: Tam giác cân
Giải SBT Toán 7 trang 83 Tập 2
Lời giải:
Ta có:
Tên tam giác cân |
Cạnh bên |
Cạnh đáy |
Góc ở đáy |
Góc ở đỉnh |
∆ADE (Do AD = AE = 2) |
AD, AE |
DE |
||
∆ABC (Do AB = AC = 4) |
AB, AC |
BC |
||
∆AHC (Do AC = AH = 4) |
AC, AH |
CH |
a) Chứng minh các tam giác ABE, CEF, DAF là các tam giác cân.
b) Tính số đo mỗi góc của tam giác ADF, biết .
Lời giải:
a) • Vì AE là tia phân giác của nên .
Vì BC // AD nên (hai góc so le trong)
Do đó .
Suy ra tam giác ABE cân tại B.
• Vì AB // CD nên (hai góc so le trong).
Mà (chứng minh trên), (hai góc đối đỉnh).
Suy ra .
Nên tam giác CEF cân tại C.
• Ta có và nên .
Do đó tam giác DAF cân tại D.
Vậy ∆ABE cân tại B, ∆CEF cân tại C, ∆DAF cân tại D.
b) Vì AB // CD nên (hai góc trong cùng phía)
Suy ra
Xét ∆ADF có (tổng ba góc của một tam giác).
Mà , .
Nên .
Vậy
Lời giải:
• Vì tam giác ABC cân tại A nên (hai góc ở đáy).
Xét tam giác ABC có (tổng ba góc của một tam giác)
Do đó .
• Ta có (hai góc kề bù)
Suy ra .
• Vì AC = CM (giả thiết) nên tam giác ACM cân tại C.
Suy ra (hai góc ở đáy).
Xét ∆AMC có: (tổng ba góc của một tam giác).
Do đó .
Ta có .
Vậy
Lời giải:
• Vì IA = IB nên tam giác IAB cân tại I.
Suy ra
• Vì IA = IC nên tam giác IAC cân tại I.
Suy ra
Xét ∆ABC có: (tổng ba góc của một tam giác).
Hay
Do đó
Vậy .
Lời giải:
Vì ∆MNP cân tại P nên ta có:
PM = PN (hai cạnh bên), (hai góc ở đáy).
Ta có PM = PA + AM, PN = PB + BN.
Mà PM = PN (chứng minh trên), PA = PB (giả thiết).
Suy ra AM = BN.
Xét ∆AMN và ∆BNM có:
AM = BN (chứng minh trên),
MN là cạnh chung,
(do )
Do đó ∆AMN = ∆BNM (c.g.c).
Suy ra (hai góc tương ứng).
Hay
Do đó tam giác ONM cân tại O.
Vậy tam giác OMN là tam giác cân tại O.
a) Chứng minh các tam giác BAD, CAE, AED là các tam giác cân.
b) Tính số đo mỗi góc của tam giác ADE.
Lời giải:
a) Vì BD = BA (giả thiết) nên tam giác ABD cân tại B.
Suy ra (hai góc ở đáy).
Vì CE = CA (giả thiết) nên tam giác ACE cân tại C.
Suy ra (hai góc ở đáy).
Vì tam giác ABC cân tại A nên
• Xét ∆ABC có: (tổng ba góc của một tam giác)
Mà (giả thiết),
Suy ra .
• Xét ∆ABD có: (tổng ba góc của một tam giác)
Mà ,
Suy ra .
• Xét ∆ACE có: (tổng ba góc của một tam giác)
Mà ,
Suy ra .
Xét tam giác ADE có (cùng bằng 75°).
Suy ra tam giác AED cân tại A.
Vậy ∆ABD cân tại B, ∆ACE cân tại C và ∆AED cân tại A.
b) Xét ∆ADE có: (tổng ba góc của một tam giác)
Suy ra .
Vậy ∆ADE có
Bài 49 trang 83 sách bài tập Toán lớp 7 Tập 2: Cho Hình 37 có AB = AC = BC = BD = CE, .
a) Chứng minh tam giác AED là tam giác cân.
b) Tính số đo các góc của tam giác ADE.
c) Chứng minh DC = BE.
Lời giải:
a) Xét ∆ABD và ∆ACE có:
(giả thiết),
AB = AC (giả thiết),
BD = CE (giả thiết).
Do đó ∆ABD = ∆ACE (hai cạnh góc vuông)
Suy ra AD = AE (hai cạnh tương ứng).
Nên tam giác AED cân tại A.
Vậy tam giác AED cân tại A.
b) • Vì AB = AC = BC (giả thiết) nên tam giác ABC đều.
Suy ra .
Vì AC = CE , (giả thiết) nên tam giác ACE vuông cân tại C.
Suy ra .
Vì AB = BD , (giả thiết) nên tam giác ABD vuông cân tại B.
Suy ra .
Ta có .
• Vì tam giác AED cân tại A nên
Xét ∆ADE có: (tổng ba góc của một tam giác)
Mà ,
Suy ra .
Vậy ∆ADE có .
c) Ta có .
.
Xét ∆CBD và ∆BCE có:
BC là cạnh chung,
(cùng bằng 150°),
BD = CE (giả thiết),
Do đó ∆BDC = ∆CEB (c.g.c).
Suy ra DC = EB (hai cạnh tương ứng)
Vậy DC = BE.
Giải SBT Toán 7 trang 84 Tập 2
Lời giải:
Vì tam giác ABC đều (giả thiết)
Nên AB = BC = AC và .
Ta có AB = AE + BE, AC = AD + DC, BC = BF + FC
Mà AB = BC = AC, AD = CF = BE.
Suy ra AE = BF = CD.
• Xét ∆ADE và ∆BEF có:
AD = BE (giả thiết),
(cùng bằng 60°),
AE = BF (chứng minh trên).
Do đó ∆ADE = ∆BEF (c.g.c).
Suy ra DE = EF (hai cạnh tương ứng) (1)
• Xét ∆CFD và ∆BEF có:
CF = BE (giả thiết),
(cùng bằng 60°),
CD = BF (chứng minh trên).
Do đó ∆CFD = ∆BEF (c.g.c).
Suy ra FD = EF (hai cạnh tương ứng) (2)
Từ (1) và (2) suy ra DE = EF = FD.
Do đó tam giác DFE đều.
Vậy tam giác DEF là tam giác đều.
Lời giải:
Qua D vẽ DK // AC (K ∈ BC) nên (hai góc so le trong).
Xét DOKD và DOCE có:
(chứng minh trên),
OD = OE (giả thiết),
(hai góc đối đỉnh).
Do đó ∆OKD = ∆OCE (g.c.g).
Suy ra KD = CE (hai cạnh tương ứng).
Mặt khác BD = CE suy ra DB = DK hay tam giác DBK cân tại D.
Suy ra (1)
Do DK // AC nên (hai góc đồng vị) (2)
Từ (1) và (2) ta có: .
Suy ra tam giác ABC cân tại A.
Vậy tam giác ABC là tam giác cân tại A.
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
SBT Toán 7 Bài 6 : Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc - cạnh - góc
SBT Toán 7 Bài 7 : Tam giác cân
SBT Toán 7 Bài 8 : Đường vuông góc và đường xiên
SBT Toán 7 Bài 9 : Đường trung trực của một đoạn thẳng
SBT Toán 7 Bài 10 : Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác
Lý thuyết Tam giác cân
1. Định nghĩa
Tam giác cân là tam giác có hai cạnh bằng nhau.
Cho tam giác cân ABC có AB = AC. Khi đó, ta gọi:
• Tam giác ABC là tam giác cân tại A;
• AB, AC là các cạnh bên và BC là cạnh đáy;
• là các góc ở đáy và là góc ở đỉnh.
Ví dụ: Tam giác DEF như hình vẽ.
Tam giác DEF là tam giác cân không? Vì sao? Nếu là tam giác cân hãy nêu các cạnh bên, cạnh đáy, các góc ở đáy và góc ở đỉnh của tam giác.
Hướng dẫn giải:
+ Quan sát hình vẽ ta thấy DE = DF = 8 cm
Xét ∆DEF ta có: DE = DF = 8 cm
Nên ∆DEF cân tại D
Vậy ∆DEF là tam giác cân tại D.
+ Tam giác DEF cân tại D có:
• DE, DF là các cạnh bên và EF là cạnh đáy;
• là các góc ở đáy và là góc ở đỉnh.
Trong một tam giác cân, hai góc ở đáy bằng nhau.
Ví dụ:
Cho ∆ABC cân tại A có (hình 2)
Ví dụ: Cho ∆MNP có MN = MP.
a) Chứng minh
b) Giả sử . Tính số đo góc N và góc P.
Hướng dẫn giải
a) Vì ∆MNP có MN = MP nên ∆MNP cân tại M
Do đó (tính chất tam giác cân)
Vậy
b) ∆MNP có (định lí tổng ba góc trong một tam giác)
Mà nên ta có:
Hay (1)
Theo phần a ta có: (2)
Từ (1) và (2) ta có:
Vậy
Chú ý:
+ Tam giác vuông có hai cạnh góc vuông bằng nhau được gọi là tam giác vuông cân.
+ Trong tam giác vuông cân, mỗi góc ở đáy bằng 45°.
Ví dụ:
∆ABC vuông cân tại A (hình vẽ bên dưới) có:
– Nếu một tam giác có hai cạnh bằng nhau thì tam giác đó là tam giác cân.
– Nếu một tam giác có hai góc bằng nhau thì tam giác đó là tam giác cân.
Chú ý:
+ Tam giác có ba cạnh bằng nhau là tam giác đều.
+ Tam giác cân có một góc bằng 60° là tam giác đều.
Ví dụ: Cho tam giác ABC như hình vẽ dưới đây.
Chứng minh tam giác ABC cân tại A.
Hướng dẫn giải
Xét ∆ABC có: (định lí tổng ba góc trong một tam giác)
Hay
Suy ra:
Xét ∆ABC có
Do đó ∆ABC cân tại A (dấu hiệu nhận biết)
Vậy ∆ABC cân tại A.
Ví dụ: Cho tam giác DEF có DE = DF.
a) Chứng minh: ∆DEF cân tại D.
b) Giả sử . Chứng minh: ∆DEF là tam giác đều.
Hướng dẫn giải:
a) Vì ∆DEF có DE = DF nên ∆DEF cân tại D
Vậy ∆DEF cân tại D.
b) Theo phần a ta có: ∆DEF cân tại D
Lại có
Do đó tam giác DEF là tam giác đều.
4. Vẽ tam giác cân
Ví dụ: Dùng thước thẳng (có chia đơn vị) và compa vẽ tam giác HEG cân tại H có cạnh bên HE = HG = a
Để vẽ tam giác HEG, ta làm theo các bước:
– Bước 1: Vẽ đoạn thẳng EG.
– Bước 2: Vẽ cung tròn tâm E bán kính a và cung tròn tâm G bán kính a. Hai cung tròn cắt nhau tại H.
– Bước 3: Vẽ các đoạn HE, HG. Ta nhận được tam giác HEG cân tại H.