Với giải sách bài tập Toán 7 Bài 6: Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc - cạnh - góc sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 7 Bài 6: Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc - cạnh - góc
Giải SBT Toán 7 trang 81 Tập 2
a) ∆CAB = ∆DBA (Hình 31a).
b) ∆NRQ = ∆RNP (Hình 31b).
c) ∆OAC = ∆OBD (Hình 31c).
d) ∆SRQ = ∆IKH (Hình 31d).
Lời giải:
a)
Để ∆CAB = ∆DBA theo trường hợp góc – cạnh – góc thì một cạnh và hai góc kề của tam giác này bằng một cạnh và hai góc kề của tam giác kia.
Mà hai tam giác trên có cạnh AB là cạnh chung và .
Mặt khác, trong ∆CAB thì cạnh AB có hai góc kề là và ;
Trong ∆DBA thì cạnh AB có hai góc kề là và .
Do đó điều kiện còn lại là điều kiện về góc, đó là .
Vậy Hình 31a cần thêm điều kiện .
b)
Để∆NRQ = ∆RNP theo trường hợp góc – cạnh – góc thì một cạnh và hai góc kề của tam giác này bằng một cạnh và hai góc kề của tam giác kia.
Mà hai tam giác trên có cạnh NR là cạnh chung và .
Mặt khác, trong ∆NRQ, cạnh NR có hai góc kề là và ;
Trong ∆RNP, cạnh NR có hai góc kề là và .
Do đó điều kiện còn lại là điều kiện về góc, đó là
Vậy Hình 31b cần thêm điều kiện
c)
Để∆OAC = ∆OBD theo trường hợp góc – cạnh – góc thì một cạnh và hai góc kề của tam giác này bằng một cạnh và hai góc kề của tam giác kia.
Mà hai tam giác trên có OA = OB và là góc chung.
Mặt khác, trong ∆OAC, cạnh OA có hai góc kề là và ;
Trong ∆OBD, cạnh OB có hai góc kề là và .
Do đó điều kiện còn lại là điều kiện về góc, đó là .
Vậy Hình 31c cần thêm điều kiện .
d)
Để∆SRQ = ∆IKH theo trường hợp góc – cạnh – góc thì một cạnh và hai góc kề của tam giác này bằng một cạnh và hai góc kề của tam giác kia.
Mà hai tam giác này có và
Mặt khác, trong ∆SRQ, và là hai góc kề của cạnh QS;
Trong ∆IKH, và là hai góc kề của cạnh HI.
Do đó điều kiện còn lại là điều kiện về cạnh, đó là QS = HI.
Vậy Hình 31d cần thêm điều kiện QS = HI.
Lời giải:
Do ∆ABC = ∆A’B’C’ (giả thiết)
Nên AB = A’B’ (hai cạnh tương ứng) và (hai góc tương ứng).
Xét ∆ABH và ∆AB’H’ có:
,
AB = A’B’ (chứng minh trên),
(do )
Suy ra ∆ABH = ∆A’B’H’ (cạnh huyền – góc nhọn).
Do đó AH = A’H’ (hai cạnh tương ứng).
Vậy AH = A’H’.
Lời giải:
Xét ∆ABD và ∆ACD có:
AB = AC (giả thiết),
BD = CD (do D là trung điểm của BC),
AD là cạnh chung
Do đó ∆ABD = ∆ACD (c.c.c).
Suy ra hay .
Xét ∆BMC và ∆CNB có:
,
BC là cạnh chung,
(chứng minh trên),
Do đó ∆BMC và ∆CNB (cạnh huyền – góc nhọn).
Suy ra BM = CN (hai cạnh tương ứng).
Ta có AB = AM + MB, AC = AN + NC.
Mà AB = AC, BM = CN.
Suy ra AM = AN.
Vậy AM = AN.
a) AC là tia phân giác của góc Hay;
b) BD + CE = BC;
c) DH vuông góc với HE.
Lời giải:
a) •Ta có
Hay
Suy ra
•Ta có
Nên
Mà (giả thiết)
Suy ra
Do đó AC là tia phân giác của
Vậy AC là tia phân giác của .
b)• Xét ∆ABD và ∆ABH có:
,
AB là cạnh chung,
(giả thiết),
Do đó ∆ABD = ∆ABH (cạnh huyền – góc nhọn).
Suy ra BD = BH , AD = AH (các cặp cạnh tương ứng).
• Xét ∆ACE và ∆ACH có:
,
AC là cạnh chung,
(chứng minh câu a),
Do đó ∆ACE = ∆ACH (cạnh huyền – góc nhọn).
Suy ra CE = CH, AE = AH (các cặp cạnh tương ứng).
•Ta có BC = BH + CH
Mà BD = BH, CE = CH.
Do đó BC = BD + CE.
Vậy BC = BD + CE.
c) Gọi I là giao điểm của AB và DH, K là giao điểm của EH và AC.
• Xét ∆ADI và ∆AHI có:
AD = AH (chứng minh câu b),
(do ),
AI là cạnh chung.
Do đó ∆ADI = ∆AHI (c.g.c).
Suy ra (hai góc tương ứng).
Hay .
• Xét ∆AHK và ∆AEK có:
AH = AE (chứng minh câu b),
(do ),
AK là cạnh chung
Do đó ∆AHK = ∆AEK (c.g.c)
Suy ra (hai góc tương ứng).
Hay .
Xét ∆ADH có: (tổng ba góc của một tam giác).
Mà nên
Xét ∆AEH có: (tổng ba góc của một tam giác)
Mà nên
Ta có
Suy ra DH ⊥ HE.
Vậy DH ⊥ HE.
a) ;
b) ∆BEI = ∆BFI;
c) BC = BE + CD.
Lời giải:
a) Vì BD là phân giác của góc ABC nên .
Vì CE là phân giác của góc ACB nên .
Xét ∆ABC có: (tổng ba góc của một tam giác)
Suy ra
Xét ∆IBC có: (tổng ba góc của một tam giác)
Hay
Suy ra
Vậy
b) Vì IF là phân giác của góc BIC nên
Ta có (hai góc kề bù)
Suy ra
Xét ∆BEI và ∆BFI có:
(chứng minh câu a),
BI là cạnh chung,
(cùng bằng 60°),
Do đó ∆BEI = ∆BFI (g.c.g).
Vậy ∆BEI = ∆BFI.
c) Do ∆BEI = ∆BFI (câu b) nên BE = BF (hai cạnh tương ứng).
Ta có (hai góc kề bù)
Suy ra .
Xét ∆CFI và ∆CDI có:
(chứng minh câu a),
CI là cạnh chung,
(cùng bằng 60°),
Suy ra ∆CFI = ∆CDI (g.c.g).
Do đó CF = CD (hai cạnh tương ứng).
Ta có: BC = BF + FC = BE + CD.
Vậy BC = BE + CD.
Lời giải:
Qua C kẻ đường thẳng d song song với AB, d cắt AM tại N.
Suy ra (hai góc so le trong).
Ta có BA ⊥ AC, d // AB.
Suy ra d ⊥ AC hay .
Xét ∆MBA và ∆MCN có:
BM = CM (vì M là trung điểm của BC),
(hai góc đối đỉnh),
(chứng minh trên)
Do đó ∆MBA = ∆MCN (g.c.g).
Suy ra AB = CN và AM = NM (các cặp cạnh tương ứng).
Xét ∆BAC và ∆NCA có:
AC là cạnh chung,
(cùng bằng 90o),
AB = NC (chứng minh trên)
Do đó ∆BAC = ∆NCA (c.g.c)
Suy ra BC = NA (hai cạnh tương ứng).
Mà AM = MN, AN = AM + MN = 2AM.
Nên BC = AN = 2AM.
Vậy 2AM = BC.
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
SBT Toán 7 Bài 5 : Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh - góc - cạnh
SBT Toán 7 Bài 6 : Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc - cạnh - góc
SBT Toán 7 Bài 7 : Tam giác cân
SBT Toán 7 Bài 8 : Đường vuông góc và đường xiên
SBT Toán 7 Bài 9 : Đường trung trực của một đoạn thẳng
Lý thuyết Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc
1. Trường hợp bằng nhau góc – cạnh – góc
– Tính chất: Nếu một cạnh và hai góc kề của tam giác này bằng một cạnh và hai góc kề của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.
Nếu , AB = A’B’, thì DABC = DA’B’C’ (g.c.g).
Ví dụ: Cho tam giác ABC và DEF có AB = ED. Biết tính số đo góc F.
Hướng dẫn giải
Xét tam giác ABC và tam giác DEF có:
(giả thiết),
AB = ED (giả thiết),
(giả thiết),
Do đó DABC = DDEF (g.c.g).
Suy ra (hai góc tương ứng).
Mà (giả thiết), do đó
Vậy
Ví dụ: Cho hình vẽ sau:
Chứng minh DAOB = DCOD.
Hướng dẫn giải
Vì mà hai góc này ở vị trí so le trong.
Nên AB // CD (dấu hiệu nhận biết)
Suy ra (hai góc so le trong).
Xét DABO và DCDO có:
(chứng minh trên),
AB = CD (giả thiết),
(giả thiết),
Do đó DAOB = DCOD (g.c.g).
Vậy DAOB = DCOD.
2. Áp dụng vào trường hợp bằng nhau về cạnh góc vuông (hoặc cạnh huyền) và góc nhọn của tam giác vuông
2.1. Trường hợp bằng nhau về cạnh góc vuông và góc nhọn của tam giác vuông
– Nếu một cạnh góc vuông và góc nhọn kề cạnh ấy của tam giác vuông này bằng một cạnh góc vuông và góc nhọn kề cạnh ấy của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó bằng nhau.
Nếu , AB = A’B’, thì DABC = DA’B’C’ (cạnh góc vuông – góc nhọn kề).
Ví dụ: Cho tam giác ABC có tia phân giác AD của (D ∈ BC) và AD ⊥ BC. Chứng minh AB = AC.
Hướng dẫn giải
Xét ∆ABD và ∆ACD có:
(do AD ⊥ BC),
AD là cạnh chung,
(do AD là tia phân giác của ),
Do đó ∆ABD = ∆ACD (cạnh góc vuông – góc nhọn kề)
Suy ra AB = AC (hai cạnh tương ứng)
Vậy AB = AC.
2.2. Trường hợp bằng nhau về cạnh huyền và góc nhọn của tam giác vuông
– Nếu cạnh huyền và một góc nhọn của tam giác vuông này bằng cạnh huyền và một góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó bằng nhau.
Nếu , BC = B’C’, thì DABC = DA’B’C’ (cạnh huyền – góc nhọn).
Ví dụ: Cho góc xOy, Oz là tia phân giác của góc đó. Gọi I là một điểm trên tia Oz (I khác O). Kẻ IM vuông góc với Ox (M ∈ Ox), IN vuông góc với Oy (N ∈ Oy). Biết độ dài đoạn thẳng IM là 2 cm, tính độ dài đoạn thẳng IN?
Hướng dẫn giải
Xét DOIM và DOIN có:
(do Oz là tia phân giác của ),
OI là cạnh chung,
Do đó DOMI = DONI (cạnh huyền – góc nhọn)
Suy ra IM = IN (hai cạnh tương ứng)
Mà IM = 2 cm (giả thiết)
Nên IN = 2 cm.
Vậy độ dài đoạn thẳng IN là 2 cm.
– Nhận xét: Độ dài các đoạn thẳng IM, IN gọi là khoảng cách từ điểm I lần lượt đến hai cạnh Ox, Oy của góc xOy. Như vậy ta có thể nói: Nếu một điểm nằm trên tia phân giác của một góc thì cách đều hai cạnh của góc đó.
Ví dụ: Cho góc xOy nhọn. Gọi A là một điểm nằm trong góc xOy. Kẻ AB vuông góc với Ox (B ∈ Ox), AC vuông góc với Oy (C ∈ Oy). Biết AB = AC. Chứng minh rằng điểm A nằm trên tia phân giác của góc xOy.
Hướng dẫn giải
Xét DOAB và DOAC có:
AB = AC (giả thiết),
OA là cạnh chung.
Do đó DABO = DACO (cạnh huyền – cạnh góc vuông)
Suy ra (hai góc tương ứng).
Do đó OA là tia phân giác của
Nên A là điểm thuộc tia phân giác của góc xOy.
Vậy điểm A nằm trên tia phân giác của góc xOy.
– Nhận xét: Nếu một điểm nằm trong một góc và cách đều hai cạnh của góc thì nằm trên tia phân giác của góc đó.
3. Vẽ tam giác khi biết một cạnh và hai góc kề cạnh đó
Ví dụ: Để vẽ tam giác ABC có AB = 5 cm, bằng thước thẳng (có chia đơn vị) và thước đo góc, ta làm như sau:
– Bước 1: Vẽ đoạn thẳng AB = 5 cm
– Bước 2: Vẽ các tia Ax, By sao cho
– Bước 3: Vẽ C là điểm chung của hai tia Ax và By. Ta nhận được tam giác ABC.