Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 9 Bài tập cuối chương 7 chi tiết sách Toán 9 Tập 2 Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 9. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán 9 Bài tập cuối chương 7
Bài tập
A. c < 1.
B. c > 1.
C. c ≤ 1.
D. c ≥ 1.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Phương trình x2 + 2x + c = 0 có các hệ số a = 1, b = 2 và c.
Do b = 2 nên b’ = 1.
Ta có: ∆’ = 12 – 1.c = 1 – c.
Để phương trình x2 + 2x + c = 0 có hai nghiệm phân biệt thì ∆’ > 0, tức là 1 – c > 0, suy ra c < 1.
Vậy ta chọn phương án A.
A. 2.
B. –2.
C.
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Quan sát Hình 9 ta thấy đồ thị hàm số đi qua điểm (1; –2) nên thay x = 1 và y = –2 vào hàm số y = ax2, ta có:
–2 = a.12 hay a = –2.
Vậy ta chọn phương án B.
Bài 3 trang 66 Toán 9 Tập 2: Cho hàm số
a) Tìm giá trị của y tương ứng với giá trị của x trong bảng sau:
b) Dựa vào bảng giá trị trên, vẽ đồ thị của hàm số.
Lời giải:
a) Xét hàm số
Với x = –3 thì
Với x = –1 thì
Với x = 0 thì
Với x = 1 thì
Với x = 3 thì
Vậy ta hoàn thành được bảng giá trị như sau:
b) – Vẽ các điểm A(–3; –6); O(0; 0); D(3; –6) thuộc đồ thị hàm số trong mặt phẳng tọa độ Oxy.
– Vẽ đường parabol đi qua 5 điểm A, B, O, C, D, ta nhận được đồ thị của hàm số (hình vẽ).
a) Tìm hệ số a.
b) Tìm điểm thuộc đồ thị có hoành độ bằng 3.
c) Tìm điểm thuộc đồ thị có tung độ bằng 4.
Lời giải:
a) Quan sát Hình 10, ta thấy đồ thị hàm số y = ax2 đi qua điểm nên thay x = 2 và vào hàm số y = ax2, ta được: hay suy ra
Vậy
b) Khi ta có hàm số
Điểm thuộc đồ thị có hoành độ bằng 3 nên thay x = 3 vào hàm số ta được:
Vậy điểm cần tìm là (3; 12).
c) Điểm thuộc đồ thị có tung độ bằng 4 nên thay y = 4 vào hàm số ta được: suy ra nên hoặc
Vậy các điểm cần tìm là và
Bài 5 trang 66 Toán 9 Tập 2: Giải các phương trình:
a) 3x2 – 2x – 4 = 0;
b) 9x2 – 24x + 16 = 0;
c)
Lời giải:
a) 3x2 – 2x – 4 = 0
Phương trình có các hệ số a = 3, b = –2, c = –4. Do b = –2 nên b’ = –1.
Ta có: ∆’ = (–1)2 – 3.(–4) = 13 > 0.
Do ∆’ > 0 nên phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt là:
b) 9x2 – 24x + 16 = 0
Phương trình có các hệ số a = 9, b = –24, c = 16. Do b = –24 nên b’ = –12.
Ta có: ∆’ = (–12)2 – 9.16 = 0.
Do ∆’ = 0 nên phương trình đã cho có nghiệm kép
c)
Phương trình có các hệ số a = 2, b = 1, c =
Do ∆ < 0 nên phương trình đã cho vô nghiệm.
Bài 6 trang 66 Toán 9 Tập 2: Không tính ∆, giải các phương trình:
a) x2 – 3x + 2 = 0;
b) –3x2 + 5x + 8 = 0;
c)
Lời giải:
a) x2 – 3x + 2 = 0
Phương trình có các hệ số a = 1, b = –3, c = 2.
Ta thấy: a + b + c = 1 + (–3) + 2 = 0.
Do đó phương trình đã cho có nghiệm x1 = 1 và
b) –3x2 + 5x + 8 = 0
Phương trình có các hệ số a = –3, b = 5, c = 8.
Ta thấy: a – b + c = –3 – 5 + 8 = 0.
Do đó phương trình đã cho có nghiệm x1 = –1 và
b)
Phương trình có các hệ số
Ta thấy:
Do đó phương trình đã cho có nghiệm x1 = 1 và
Bài 7 trang 66 Toán 9 Tập 2: Tìm hai số, biết tổng của chúng bằng và tích của chúng bằng 6.
Lời giải:
Hai số cần tìm là nghiệm của phương trình
Phương trình có các hệ số a = 1, c = 6.
Do nên
Ta có:
Do ∆’ > 0 nên phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt là:
Vậy hai số cần tìm là và
Áp dụng: Phân tích các đa thức sau thành nhân tử:
a) x2 – 2x – 3;
b) 3x2 + 5x – 2.
Lời giải:
⦁ Phương trình ax2 + bx + c = 0 (a ≠ 0) có hai nghiệm là x1 và x2 nên theo định lí Viète, ta có:
và
Suy ra b = –a(x1 + x2) và c = ax1x2.
Do đó:
ax2 + bx + c = ax2 – a(x1 + x2)x + ax1x2
= ax2 – ax1x – ax2x + ax1x2
= ax(x – x1) – ax2(x – x1)
= a(x – x1)(x – x2).
Vậy nếu phương trình ax2 + bx + c = 0 có hai nghiệm là x1 và x2 thì đa thức ax2 + bx + c phân tích được thành nhân tử là: ax2 + bx + c = a(x – x1)(x – x2).
⦁ Áp dụng: Phân tích các đa thức thành nhân tử:
a) x2 – 2x – 3
Phương trình x2 – 2x – 3 = 0 có các hệ số a = 1, b = –2, c = –3.
Ta thấy: a – b + c = 1 – (–2) + (–3) = 0.
Do đó phương trình có hai nghiệm x1 = –1 và
Vậy đa thức x2 – 2x – 3 phân tích được thành nhân tử như sau:
x2 – 2x – 3 = (x + 1)(x – 3).
b) 3x2 + 5x – 2
Phương trình 3x2 + 5x – 2 = 0 có các hệ số a = 3, b = 5, c = –2.
Ta có: ∆ = 52 – 4.3.(–2) = 49 > 0.
Do đó phương trình có hai nghiệm phân biệt là:
Vậy đa thức 3x2 + 5x – 2 phân tích được thành nhân tử như sau:
Lời giải:
Giá của chiếc áo sau lần giảm giá thứ nhất là:
120 000 – 120 000 . x% = 120 000 – 1 200x (đồng).
Giá của chiếc áo sau hai lần giảm giá là:
120 000 – 1 200x – (120 000 – 1 200x).x%
= 120 000 – 1 200x – 1 200x + 12x2
= 12x2 – 2 400x + 120 000 (đồng).
Theo bài, sau hai đợt giảm giá, giá của chiếc áo còn 76 800 đồng nên ta có phương trình:
12x2 – 2 400x + 120 000 = 76 800
12x2 – 2 400x + 43 200 = 0
x2 – 200x + 3 600 = 0.
Phương trình trên có các hệ số a = 1, b = –200, c = 3 600.
Do b = –200 nên b’ = –100.
Ta có: ∆’ = (–100)2 – 1 . 3 600 = 6 400 > 0.
Do ∆’ > 0 nên phương trình trên có hai nghiệm phân biệt là:
Ta thấy chỉ có giá trị x2 = 20 thỏa mãn điều kiện vì x% < 100%.
Vậy x = 20 là giá trị cần tìm.
Lời giải:
Gọi hai kích thước của mặt đáy khay hình chữ nhật là x1; x2 (cm) (x1 > 0, x2 > 0).
Ta có nửa chu vi và diện tích mặt đáy khay hình chữ nhật lần lượt là x1 + x2 (cm) và x1x2 (cm2).
Theo bài, mặt đáy khay có chu vi là 220 m nên nửa chu vi của mặt đáy khay là 220 : 2 = 110 (cm), do đó x1 + x2 = 110.
Diện tích mặt đáy khay hình chữ nhật là 2 496 cm2, do đó x1x2 = 2 496.
Khi đó, x1 và x2 là hai nghiệm của phương trình: x2 – 110x + 2 496 = 0.
Phương trình trên có các hệ số a = 1, b = –110, c = 2 496.
Do b = –110 nên b’ = –55.
Ta có: ∆’ = (–55)2 – 1 . 2 496 = 529 > 0.
Do ∆’ > 0 nên phương trình có hai nghiệm phân biệt là:
Cả hai giá trị trên đều thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0.
Vậy chiều dài và chiều rộng của mặt đáy khay đó lần lượt là 78 (cm) và 32 (cm) (do chiều dài luôn lớn hơn chiều rộng).
(Nguồn: https://vi.wikipedia.org)
Giả sử một nhịp dầm thép có dạng parabol y = ax2 trong hệ trục toạ độ Oxy, ở đó Ox song song với mặt cầu. Biết rằng, hai chân nhịp dầm thép trên mặt cầu cách nhau 66,66 m, khoảng cách từ đỉnh cao nhất của nhịp dầm thép đến mặt cầu là 5,45 m (Hình 11).
a) Xác định tọa độ của hai chân nhịp dầm thép đó.
b) Tìm a (làm tròn kết quả đến hàng phần nghìn).
Lời giải:
a) Gọi tọa độ của hai chân nhịp dầm thép đó là A(x1; y1) và B(x2; y2).
Vì nhịp dầm thép có dạng parabol y = ax2 và khoảng cách từ đỉnh cao nhất của nhịp dầm thép đến mặt cầu là 5,45 m nên đồ thị của hàm số y = ax2 nằm bên dưới trục hoành (a < 0) và y1 = y2 = –5,45.
Mặt khác, đồ thị hàm số y = ax2 nhận trục tung làm trục đối xứng, mà hai chân nhịp dầm thép trên mặt cầu cách nhau 66,66 m nên ta có và
Vậy hai chân nhịp dầm trên có toạ độ lần lượt là A(–33,33; –5,45); B(33,33; –5,45).
b) Vì đồ thị hàm số y = ax2 đi qua điểm B(33,33; –5,45) nên thay x = 33,33 và y = –5,45 vào hàm số y = ax2, ta được:
–5,45 = a.33,332, suy ra (thỏa mãn).
Vậy a ≈ –0,005.
Xem thêm các bài giải bài tập Toán lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
§1. Đường tròn ngoại tiếp tam giác. Đường tròn nội tiếp tam giác
§2. Tứ giác nội tiếp đường tròn
§1. Đa giác đều. Hình đa giác đều trong thực tiễn