Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 9 Bài 1: Đa giác đều. Hình đa giác đều trong thực tiễn chi tiết sách Toán 9 Tập 2 Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 9. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán 9 Bài 1: Đa giác đều. Hình đa giác đều trong thực tiễn
Đa giác đều là đa giác như thế nào?
Lời giải:
Sau bài học này, chúng ta sẽ trả lời được câu hỏi trên như sau:
Đa giác đều là đa giác có tất cả các cạnh bằng nhau và tất cả các góc bằng nhau.
I. Đa giác, đa giác lồi
Quan sát hai hình đó, hãy cho biết các phát biểu sau là đúng hay sai:
a) Mỗi đỉnh là điểm chung của đúng hai cạnh.
b) Không có hai cạnh nào nằm trên cùng một đường thẳng.
Lời giải:
a) – Hình 4a:
⦁ đỉnh M là điểm chung của 2 cạnh MN, MQ;
⦁ đỉnh N là điểm chung của 2 cạnh NM, NP;
⦁ đỉnh P là điểm chung của 2 cạnh PN, PQ;
⦁ đỉnh Q là điểm chung của 2 cạnh QM, QP.
– Hình 4b:
⦁ đỉnh A là điểm chung của 2 cạnh AB, AE;
⦁ đỉnh B là điểm chung của 2 cạnh BA, BC;
⦁ đỉnh C là điểm chung của 2 cạnh CB, CD;
⦁ đỉnh D là điểm chung của 2 cạnh DC, DE;
⦁ đỉnh E là điểm chung của 2 cạnh EA, ED.
Vậy phát biểu a) là đúng.
b) Trong cả hai hình, không có hai cạnh nào nằm trên cùng một đường thẳng.
Vậy phát biểu b) là đúng.
Lời giải:
Ngũ giác ABCDE luôn nằm về một phía so với đường thẳng chứa một cạnh bất kì của ngũ giác đó.
II. Đa giác đều
Lời giải:
Tam giác đều ABC có AB = BC = CA và
Hình vuông ABCD có AB = BC = CD = DA và
Lục giác đều ABCDE có AB = BC = CD = DE = EF = FA và
Vậy các hình tam giác đều, hình vuông, lục giác đều có tất cả các cạnh bằng nhau và tất cả các góc bằng nhau.
Lời giải:
Vì lục giác ABCDEG được ghép bởi 6 hình tam giác đều có cạnh bằng nhau nên ta có AB = BC = CD = DE = EG = GA.
Mặt khác, mỗi góc trong một tam giác đều bằng 60°, nên số đo mỗi góc của lục giác là: 60° + 60° = 120°.
Vậy lục giác ABCDEG có 6 cạnh bằng nhau và 6 góc bằng nhau (cùng bằng 120°) nên ABCDEG là lục giác đều.
Bài tập
Lời giải:
⦁ Do ngũ giác ABCDE có các cạnh bằng nhau nên AB = BC = CD = DE = EA.
Xét ∆ABE có AB = AE nên ∆ABE cân tại A, suy ra
Lại có (tổng ba góc của một tam giác)
Suy ra
Chứng minh tương tự với ∆BCD ta cũng có
Ta có:
Suy ra
⦁ Xét ∆ABE và ∆CDB có:
AB = CD; AE = CB
Do đó ∆ABE = ∆CDB (c.g.c)
Suy ra BE = BD (hai cạnh tương ứng)
Nên ∆BDE cân tại B, suy ra
Lại có (tổng ba góc của một tam giác)
Suy ra
Khi đó:
Và
Như vậy,
Vậy ngũ giác ABCDE có 5 cạnh bằng nhau và 5 góc bằng nhau nên ABCDE là ngũ giác đều.
Lời giải:
Theo cách bạn Đan làm thì khi mở ra sẽ được một hình lục giác tạo bởi 6 tam giác đều (tam giác cân có góc ở đỉnh là 60°) nên theo kết quả của Luyện tập, trang 83, SGK Toán lớp 9, Tập 2 thì hình được tạo ra chính là một lục giác đều.
Lời giải:
Trong tự nhiên hay trong nghệ thuật, trang trí, thiết kế, công nghệ, một số vật thể mà cấu trúc của nó có dạng hình đa giác đều để tạo ra sự đối xứng cân bằng như:
⦁ Tam giác đều: Biển báo giao thông; mặt kim tự tháp; kệ sách hình tam giác; khuôn đặt bi-a; một số thiết kế trang trí nghệ thuật;…
⦁ Hình vuông: Viên gạch lát nền; mặt bàn; mặt ghế; mặt xúc sắc; cái đĩa hình vuông.
⦁ Lục giác đều: Đèn trần; hộp đựng bánh kẹo Tết; nhiều trang trí hình lục giác đều.
Lời giải:
⦁ Vẽ trên giấy 4 hình tam giác đều bằng nhau rồi cắt ra và dán lại để tạo thành chao đèn (tứ diện đều):
⦁ Vẽ trên giấy 8 hình tam giác đều bằng nhau rồi cắt ra và dán lại để tạo thành chao đèn (bát diện đều):
⦁ Vẽ trên giấy 6 hình vuông bằng nhau rồi cắt ra và dán lại để tạo thành cái chao đèn (hình lập phương):
⦁ Vẽ trên giấy 12 hình ngũ giác đều bằng nhau rồi cắt ra và dán lại để tạo thành chao đèn (thập nhị diện đều):
Xem thêm các bài giải bài tập Toán lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
§1. Đa giác đều. Hình đa giác đều trong thực tiễn
Lý thuyết Đa giác đều. Hình đa giác đều trong thực tiễn
1. Đa giác. Đa giác lồi
1.1. Đa giác
Đa giác A1A2...An (n ≥ 3, n ∈ ℕ) là một hình gồm n đoạn thẳng A1A2, A2A3, ..., An – 1An, AnA1 sao cho mỗi điểm A1, A2, ..., An là điểm chung của đúng hai đoạn thẳng và không có hai đoạn thẳng nào nằm trên cùng một đường thẳng. Trong đa giác A1A2...An, các điểm A1, A2, ..., An là các đỉnh, các đoạn thẳng A1A2, A2A3, ..., An – 1An, AnA1 là các cạnh.
Ví dụ 1. Tứ giác MNPQ ở Hình a gồm 4 đỉnh M, N, P, Q và 4 cạnh MN, NP, PQ, QM.Ngũ giác ABCDE ở Hình b gồm 5 đỉnh A, B, C, D, E và 5 cạnh AB, BC, CD, DE, EA.
Quan sát tứ giác MNPQ và ngũ giác ABCDE, ta nhận thấy:
– Mỗi đỉnh là điểm chung của đúng hai cạnh.
– Không có hai cạnh nào nằm trên cùng một đường thẳng.
Ta nói tứ giác MNPQ và ngũ giác ABCDE là những đa giác.
1.2. Đa giác lồi
– Đa giác lồi là đa giác luôn nằm về một phía của đường thẳng chứa một cạnh bất kì của đa giác đó.
Với ngũ giác lồi ABCDE ở hình vẽ trên, các góc ABC, BCD, CDE, DEA, EAB gọi là các góc của đa giác.
– Trong trường hợp tổng quát, đa giác lồi có n cạnh (n ≥ 3, n ∈ ℕ) cũng là đa giác lồi có n góc. Khi n lần lượt bằng 3; 4; 5; 6; ... ta có tam giác, tứ giác lồi, ngũ giác lồi, lục giác lồi, ...
Ví dụ2. Quan sát các đa giác ở hình dưới đây và cho biết đã giác nào là đa giác lồi. Nêu tên các cạnh, các đỉnh, các góc của đa giác lồi đó.
Hướng dẫn giải
– Ở Hình 1, do đa giác ABCDEFGH không nằm về một phía của đường thẳng chứa cạnh BC (hoặc CD, EF, FG) nên đa giác ABCDEFGH không phải là đa giác lồi.
– Ở Hình 2, do đa giác MNPQRS luôn nằm về một phía của đường thẳng chứa một cạnh bất kì của đa giác đó nên đa giác MNPQRS là đa giác lồi.
Đa giác lồi MNPQRS có:
⦁ các cạnh là: MN, NP, PQ, QR, RS, SM;
⦁ có các đỉnh là: M, N, P, Q, R, S;
⦁ có các góc là:
– Ở Hình 3, do đa giác IJKLUV không nằm về một phía của đường thẳng chứa cạnh UV (hoặc VI) nên đa giác IJKLUV không phải là đa giác lồi.
Quy ước:Từ nay về sau, khi nói về đa giác mà không chú thích gì thêm thì ta hiểu đó là đa giác lồi.
2. Đa giác đều
– Định nghĩa: Đa giác đều là đa giác có tất cả các cạnh bằng nhau và tất cả các góc bằng nhau.
Chẳng hạn, tam giác đều, hình vuông, lục giác đều là các đa giác đều vì mỗi đa giác đó có tất cả các cạnh bằng nhau và tất cả các góc bằng nhau.
– Đối với mỗi đa giác đều, có đúng một điểm O cách đều tất cả các đỉnh của đa giác đó. Điểm O đó được gọi là tâm của đa giác đều.
– Phần mặt phẳng giới hạn bởi đa giác đều được gọi là hình đa giác đều. Vì mỗi hình đa giác đều cũng là một phần của mặt phẳng nên hình đa giác đều còn gọi là hình phẳng đều.
Ví dụ3. Cho lục giác đều ABCDEF tâm O, biết OA = 4 cm.
a) Tính số đo mỗi góc của lục giác đều ABCDEF.
b) Tính số đo mỗi cạnh của lục giác đều ABCDEF.
Hướng dẫn giải
a) Tổng 6 góc của lục giác đều ABCDEF bằng tổng các góc trong haitứ giác ABCD và ABEF.
Suy ra tổng 6 góc của lục giác đều ABCDEF bằng 2.360° = 720°.
Do tất cả các góc của lục giác đều bằng nhau nên số đo mỗi góc của lục giác đều bằng
Vậy số đo mỗi góc của lục giác đều ABCDEF đều bằng nhau và bằng 120°.
b) Ta có AF = AB (vì ABCDEF là lục giác đều) và OB = OF (vì O là tâm của lục giác đều ABCDEF).
Suy ra AO là đường trung trực của đoạn BF.
Vì AF = AB (chứng minh trên) nên tam giác ABF cân tại A.Do đó AO vừa là đường trung trực, vừa là đường phân giác của tam giác ABF.
Vì vậy
Ta có OB = OA = 4 cm (vì O là tâm của lục giác đều ABCDEF).
Suy ra tam giác OAB cân tại O, mà (chứng minh trên).
Do đó tam giác OAB đều, suy ra AB = OB = OA = 4 cm.
Vì vậy BC = CD = DE = EF = FA = AB = 4 cm (vì ABCDEF là lục giác đều).
Vậy số đo mỗi cạnh của lục giác đều ABCDEF đều bằng nhau và bằng 4 cm.
3. Hình đa giác đều trong thực tiễn
Trong thế giới tự nhiên, xuất hiện nhiều vật thể có hình ảnh liên quan đến hình đa giác đều. Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu những vật thể có hình ảnh liên quan đến hình đa giác đều trong thế giới tự nhiên, trong nghệ thuật, kiến trúc và thiết kế, công nghệ.
3.1. Hình đa giác đều trong thế giới tự nhiên
Trong tự nhiên, vật thể có hình ảnh liên quan đến hình đa giác đều rất đa dạng, phong phú, chẳng hạn: bông hoa (hình a), con sao biển (hình b) có hình ảnh liên quan đến ngũ giác đều; tổ ong (Hình c) có hình ảnh liên quan đến lục giác đều; ...
3.2. Hình đa giác đều trong nghệ thuật, kiến trúc
Ngay từ xa xưa, con người trong quá trình chinh phục thế giới tự nhiên luôn khao khát tạo dựng được những công trình hài hòa và bền vững. Để làm được điều đó, họ đã nghiên cứu, phân tích cấu trúc của những hình khối cân đối nhất.
Một trong các nguyên tắc quan trọng nhất với nghệ thuật, hay kiến trúc là nguyên tắc cân bằng. Theo đó, các thiết kế về kiến trúc, đồ họa hay một tác phẩm nghệ thuật cần thực hiện tốt về cân bằng. Vì thế, bố cục kiểu đối xứng, cân bằng thường được sử dụng trong các tác phẩm nghệ thuật hay kiến trúc. Chẳng hạn, các vật thể có dạng như ở hình d, e, g được trang trí bởi hình tam giác đều, hình tứ giác đều, lục giác đều.
Trong thiết kế hay kiến trúc ta cũng thấy hình phẳng đều hiển hiện rất đa dạng, phong phú, chẳng hạn: Palmanova là một thị trấn thuộc Italia, được UNESCO công nhận là một di sản thế giới, điểm độc đáo nhất ở đây chính là kiến trúc của thị trấn gợi nên hình ảnh đa giác đều 18 cạnh (hình h). Toàn bộ thị trấn như một tổ hợp các pháo đài có kiến trúc cổ kính ở bên trong kết hợp với tổng thể tạo nên vẻ đẹp kì diệu.
Trong thiết kế, công nghệ, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra các vật thể mà cấu trúc của chúng có dạng hình phẳng đều. Các công trình hay máy móc muốn tồn tại, ổn định, bền vững và có được vẻ đẹp thì phải chú trọng đến tính cân xứng, đều đặn. Theo đó, hình phẳng đều thường được sử dụng, chẳng hạn: các viên gạch lát nền (Hình i) có dạng hình vuông; bề mặt của ốc và đai ốc (Hình k) có dạng lục giác đều; chiếc đĩa (Hình m) có dạng hình đa giác đều tám cạnh; ...