Giải SGK Toán 7 (Kết nối tri thức) Luyện tập chung trang 19

13.2 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 7 Luyện tập chung trang 19 chi tiết sách Toán 7 Tập 2 Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 7. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán lớp 7 Luyện tập chung trang 19

 

Giải Toán 7 trang 20 Tập 2

Bài tập

Bài 6.27 Trang 20 Toán lớp 7: Các giá trị của hai đại lượng x và y được cho bởi bảng sau đây

x

0,5

1

1,5

2

2,5

y

2,5

5

7,5

10

12,5

Hỏi hai đại lượng x và y có quan hệ tỉ lệ thuận hay tỉ lệ nghịch không? Viết công thức liên hệ giữa x và y.

Phương pháp giải:

* Kiểm tra tỉ số 2 giá trị tương ứng của chúng có luôn bằng nhau không.

+ Nếu bằng thì 2 đại lượng đó tỉ lệ thuận

+ Nếu không bằng thì 2 đại lượng đó không là hai đại lượng tỉ lệ thuận

* Kiểm tra tích 2 giá trị tương ứng của chúng có luôn bằng nhau không.

+ Nếu bằng thì 2 đại lượng đó tỉ lệ nghịch

+ Nếu không bằng thì 2 đại lượng đó không là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

Lời giải:

Ta thấy: 0,52,5=15=1,57,5=210=2,512,5 nên x và y là 2 đại lượng tỉ lệ thuận.

Công thức liên hệ: x=15.y (hay y = 5.x)

Bài 6.28 Trang 20 Toán lớp 7 Cho ba đại lượng x,y,z. Tìm mối quan hệ giữa hai đại lượng x và z, biết rằng

a) x và y tỉ lệ thuận, y và z tỉ lệ thuận       

b) x và y tỉ lệ thuận, y và z tỉ lệ nghịch

c) x và y tỉ lệ nghịch, y và z tỉ lệ nghịch

Phương pháp giải:

+ Sử dụng định nghĩa 2 đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch:

Nếu y = a.x (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a.

Nếu y=ax(a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a

+ Biểu diễn đại lượng y theo z.

Nếu y = k. z ( k là hằng số) thì y và z là hai đại lượng tỉ lệ thuận.

Nếu y=kz ( k là hằng số) thì y và z là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

Lời giải:

a) Giả sử y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a nên y = a.x nên x=ya

                y tỉ lệ thuận với z theo hệ số tỉ lệ b nên y = b.z

Do đó, x=ya=b.za=ba.zba là hằng số vì a,b là các hằng số)

Vậy x tỉ lệ thuận với z và hệ số tỉ lệ là ba

b) Giả sử y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a nên y = a.x nên x=ya

                y tỉ lệ nghịch với z theo hệ số tỉ lệ b nên y = bz

Do đó, x=ya=bza=bz:a=bz.1a=bazba là hằng số vì a,b là các hằng số)

Vậy x tỉ lệ nghịch với z và hệ số tỉ lệ là ba

c) Giả sử y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a nên y = ax nên x = ay

              y tỉ lệ nghịch với z theo hệ số tỉ lệ b nên y = bz

Do đó, x=ay=abz=a:bz=a.zb=ab.zab là hằng số vì a,b là các hằng số)

Vậy x tỉ lệ thuận với z và hệ số tỉ lệ là ab

Bài 6.29 Trang 20 Toán lớp 7: Để thu được một loại đồng thau, người ta pha chế đồng và kẽm nguyên chất theo tỉ lệ 6:4. Tính khối lượng đồng và kẽm nguyên chất cần thiết để sản xuất 150 kg đồng thau.

Phương pháp giải:

Gọi khối lượng đồng và kẽm để pha chế 150 kg đồng thau lần lượt là x, y (kg) (x,y > 0)

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: ab=cd=a+cb+d

Lời giải:

Gọi khối lượng đồng và kẽm để pha chế 150 kg đồng thau lần lượt là x, y (kg) (x,y > 0) nên x + y = 150

Vì đồng và kẽm nguyên chất theo tỉ lệ 6:4 nên x6=y4

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

x6=y4=x+y6+4=15010=15x=15.6=90y=15.4=60

Vậy khối lượng đồng và kẽm để pha chế 150 kg đồng thau lần lượt là 90 kg và 60 kg.

Bài 6.30 Trang 20 Toán lớp 7: Với thời gian để một thợ lành nghề làm được 12 sản phẩm thì người thợ học việc chỉ làm được 8 sản phẩm. Hỏi người thợ học việc phải mất bao nhiêu thời gian để hoàn thành khối lượng công việc mà người thợ lành nghề làm trong 48 giờ?

Phương pháp giải:

Với cùng một công việc, thời gian và số sản phẩm làm được là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

Lời giải:

Gọi thời gian người thợ học việc cần để hoàn thành khối lượng công việc mà người thợ lành nghề làm trong 48 giờ là x ( giờ) (x > 0)

Vì với cùng một công việc, thời gian và số sản phẩm làm được là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

Theo tính chất hai đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:

12.48 = 8. x x=12.488=72

Vậy thời gian người thợ học việc cần là 72 giờ.

Bài 6.31 Trang 20 Toán lớp 7: Học sinh khối lớp 7 đã quyên góp được một số sáchh nộp cho thư viện. Sĩ số của các lớp 7A, 7B, 7C, 7D tương ứng là 38;39;30 và 40 em. Biết rằng số sách quyên góp được tỉ lệ với số học sinh của lớp và lớp 7D góp được nhiều hơn lớp 7A là 4 quyển sách. Hỏi mỗi lớp quyên góp được bao nhiêu quyển sách?

Phương pháp giải:

Gọi số quyển sách  4 lớp 7A, 7B, 7C, 7D quyên góp được lần lượt là x,y,z,t ( quyển) (x,y,z,t N*)

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: ab=cd=ef=gh=gahb

Lời giải:

Gọi số quyển sách  4 lớp 7A, 7B, 7C, 7D quyên góp được lần lượt là x,y,z,t ( quyển) (x,y,z,t N*)

Vì lớp 7D góp được nhiều hơn lớp 7A là 4 quyển sách nên t – x = 4

Vì số sách quyên góp được tỉ lệ với số học sinh của lớp nên x38=y39=z40=t40

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

x38=y39=z40=t40=tx4038=42=2x=2.38=76y=2.39=78z=2.40=80t=2.40=80

Vậy số quyển sách  4 lớp 7A, 7B, 7C, 7D quyên góp được lần lượt là 76, 78, 80, 80 quyển sách

Bài 6.32 Trang 20 Toán lớp 7: Thư viện của một trường Trung học cơ sở mua ba đầu sách tham khảo môn Toán lớp 6, lớp 7 và lớp 8, tổng cộng 121 cuốn. Giá của mỗi cuốn sách tham khảo môn Toán lớp 6, lớp 7 và lớp 8 lần lượt là  40 nghìn đồng, 45 nghìn đồng và 50 nghìn đồng. Hỏi thư viện đó mua bao nhiêu cuốn sách tham khảo môn Toán mỗi loại, biết rằng số tiền dùng để mua mỗi loại sách đó là như nhau?

Phương pháp giải:

Gọi số cuốn sách tham khảo môn Toán lớp 6, lớp 7 và lớp 8 mà thư viện đó mua lần lượt là x, y, z (x, y, z N)

Số cuốn sách và giá tiền một cuốn sách tương ứng là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau:ab=cd=ef=a+c+eb+d+f

Lời giải:

Gọi số cuốn sách tham khảo môn Toán lớp 6, lớp 7 và lớp 8 mà thư viện đó mua lần lượt là x, y, z (x, y, z N)

Vì tổng cộng là 121 cuốn nên ta có x+y+z=121

Vì số tiền dùng để mua mỗi loại sách đó là như nhau nên số cuốn sách và giá tiền một cuốn sách tương ứng là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch.

Theo tính chất hai đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:

40.x=45.y=50.z

x140=y145=z150=x+y+z140+145+150=1211211800=121.1800121=1800x=1800.140=45y=1800.145=40z=1800.150=36

Vậy số sách tham khảo môn Toán lớp 6, lớp 7 và lớp 8 mà thư viện đó mua lần lượt là 45 quyển, 40 quyển và 36 quyển.

Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Bài tập cuối chương 6

Bài 24: Biểu thức đại số

Bài 25: Đa thức một biến

Đánh giá

0

0 đánh giá