Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 8 Bài 5: Hình chữ nhật – Hình vuông chi tiết sách Toán 8 Tập 1 Chân trời sáng tạo giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 8. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán lớp 8 Bài 5: Hình chữ nhật – Hình vuông
Lời giải:
Hình b) dưới đây là tứ giác ABCD mô phỏng bề mặt một viên gạch:
1. Hình chữ nhật
Lời giải:
Dùng thước đo góc ta xác định được: .
Nhận xét: .
Khám phá 2 trang 82 Toán 8 Tập 1: Cho ABCD là hình chữ nhật.
a) Chứng minh AB // CD và AD // BC.
b) Tam giác ABD và tam giác BAC có bằng nhau không? Vì sao?
Lời giải:
a) Ta có: AB ⊥ AD, CD ⊥ AD nên AB // CD.
AD ⊥ AB, BC ⊥ AB nên AD // BC.
b) Tứ giác ABCD có AB // CD và AD // BC nên là hình bình hành.
Do đó AD = BC (tính chất hình bình hành).
Xét DABD và DBAC có:
;
AB là cạnh chung;
AD = BC (chứng minh trên)
Do đó DABD = DBAC (hai cạnh góc vuông).
Lời giải:
Hình chữ nhật ABCD có và AB, BC hai cạnh, AC là một đường chéo.
Áp dụng định lí Pythagore vào DABC vuông tại B, ta có:
AC2 = AB2 + BC2
Do đó d2 = a2 + b2.
Suy ra .
• Với a = 8, b = 6 ta có: ;
• Với ta có:
;
• Với b = 5, d = 13 ta có:
.
Vậy ta có bảng sau:
Vận dụng 1 trang 83 Toán 8 Tập 1: Tìm bốn ví dụ về hình chữ nhật trong thực tế.
Lời giải:
Bốn ví dụ về hình chữ nhật trong thực tế: mặt chiếc bàn học; mặt bảng viết; mặt bìa quyển vở; hộp đựng bút.
a) Nếu là góc vuông thì và cũng là góc vuông.
b) Nếu AC = BD thì vuông.
Lời giải:
a) Do ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AD // BC.
Do là góc vuông nên AD ⊥ AB.
Ta có: AB // CD và AD ⊥ AB nên AD ⊥ CD hay là góc vuông;
AD // BC và AD ⊥ AB nên BC ⊥ AB hay là góc vuông.
b) Hình bình hành ABCD có AB // CD nên cũng là hình thang có hai cạnh đáy là AB và CD.
Lại có hai đường chéo AC = BD nên là hình thang cân.
Do đó và .
Tương tự ta cũng có
Suy ra
Mà
Hay , do đó .
Lời giải:
Gọi tứ giác đã cho là ABCD (hình vẽ).
• Dùng compa kiểm tra được AB = CD; AD = BC và AC = BD.
• Tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC nên là hình bình hành.
Lại có hai đường chéo AC = BD nên hình bình hành ABCD là hình chữ nhật.
b) Hãy sử dụng một cuộn dây, xác định khung cửa sổ trong Hình 7 có là hình chữ nhật hay không.
Lời giải:
a) Dùng êke ba lần ta đo ba góc thì được .
Xét tứ giác ABCD có ba góc vuông nên là hình chữ nhật.
b) Sử dụng một cuộn dây:
• Ta đo đoạn thẳng AB bằng cách đánh dấu 2 điểm trên đoạn dây sao cho hai điểm đánh dấu trùng với hai điểm A, B.
• Đặt điểm đánh dấu thứ nhất trùng với điểm D và kiểm tra thấy điểm đánh dấu còn lại trùng với điểm C. Khi đó AB = CD.
• Làm tương tự ta cũng xác định được AD = BC và AC = BD.
Tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC nên là hình bình hành.
Lại có hai đường chéo AC = BD nên hình bình hành ABCD là hình chữ nhật.
2. Hình vuông
Lời giải:
• Tứ giác ABCD có bốn cạnh bằng nhau nên là hình thoi.
• Tứ giác ABCD có bốn góc bằng nhau nên .
Mà
Hay , suy ra .
Do đó nên ABCD là hình chữ nhật.
Vậy ABCD vừa là hình thoi vừa là hình chữ nhật.
Lời giải:
MNPQ là hình vuông nên là tứ giác có bốn góc vuông và bốn cạnh bằng nhau.
Hình vuông MNPQ có bốn góc vuông nên là hình chữ nhật.
Hình vuông MNPQ có bốn cạnh bằng nhau nên là hình thoi.
Vậy hình vuông MNPQ vừa là hình chữ nhật vừa là hình thoi.
Thực hành 3 trang 85 Toán 8 Tập 1: Tìm hình vuông trong hai hình sau:
Lời giải:
• Hình 10a):
Tứ giác MNPQ có hai đường chéo cắt nhau MP và NQ tại trung điểm O của mỗi đường nên là hình bình hành.
Lại có hai đường chéo MP và NQ vuông góc với nhau tại O nên hình bình hành MNPQ là hình thoi (1)
Mặt khác: MP = OM + OP = 2OM
NQ = ON + OQ = 2ON
Mà OM = ON nên MP = NQ.
Ta có MNPQ là hình thoi nên cũng là hình bình hành.
Mà hai đường chéo MP và NQ bằng nhau nên hình bình hành MNPQ là hình chữ nhật (2)
Từ (1) và (2) suy ra MNPQ là hình vuông.
• Hình 10b):
Tứ giác RSTU có RS = ST = TU = UR nên là hình thoi (1)
Do đó RSTU cũng là hình bình hành.
Lại có nên hình bình hành RSTU là hình chữ nhật (2)
Từ (1) và (2) suy ra RSTU là hình vuông.
Vận dụng 3 trang 85 Toán 8 Tập 1: Tìm bốn ví dụ về hình vuông trong thực tế.
Lời giải:
Bốn ví dụ về hình vuông trong thực tế: mặt xúc xắc; gạch lát nền hình vuông; mặt bìa hộp bánh pizza hình vuông; mặt kệ gỗ hình vuông.
Trường hợp 1: AB = BC.
Trường hợp 2: AC vuông góc với BD.
Trường hợp 3: AC là đường phân giác của góc BAD.
Lời giải:
• Trường hợp 1: AB = BC.
Do ABCD là hình chữ nhật nên cũng là hình bình hành.
Lại có hai cạnh kề bằng nhau AB = BC nên hình bình hành ABCD là hình thoi.
ABCD vừa là hình chữ nhật vừa là hình thoi nên là hình vuông.
• Trường hợp 2: AC vuông góc với BD.
Do ABCD là hình chữ nhật nên cũng là hình bình hành.
Lại có hai đường chéo vuông góc nên hình bình hành ABCD là hình thoi.
ABCD vừa là hình chữ nhật vừa là hình thoi nên là hình vuông.
• Trường hợp 3: AC là đường phân giác của góc BAD.
Do ABCD là hình chữ nhật nên cũng là hình bình hành.
Lại có đường chéo AC là đường phân giác của góc BAD nên hình bình hành ABCD là hình thoi.
ABCD vừa là hình chữ nhật vừa là hình thoi nên là hình vuông.
Khám phá 7 trang 86 Toán 8 Tập 1: Cho hình thoi ABCD. Hãy chứng tỏ:
a) Nếu là góc vuông thì ba góc còn lại của hình thoi cũng là góc vuông.
b) Nếu AC = BD thì là góc vuông.
Lời giải:
a)
Ta có hình thoi ABCD cũng là hình bình hành.
Lại có nên hình bình hành ABCD là hình chữ nhật.
Do đó .
b)
Ta có hình thoi ABCD cũng là hình bình hành.
Lại có hai đường chéo AC = BD nên hình bình hành ABCD là hình chữ nhật.
Do đó .
Thực hành 4 trang 86 Toán 8 Tập 1: Trong Hình 12, cho biết ABCD là một hình vuông. Chứng minh rằng:
a) Tứ giác EFGH có ba góc vuông;
b) HE = HG;
c) Tứ giác EFGH là một hình vuông.
Lời giải:
a) Do ABCD là một hình vuông nên và AB = BC = CD = DA.
Mà AE = BF = CG = DH nên EB = FC = GD = HA.
Xét DAEH và DDGH có:
; AE = GH; AH = DG
Do đó DAEH = DDHG (hai cạnh góc vuông)
Suy ra (hai góc tương ứng).
Xét DAHE có (trong tam giác vuông, tổng hai góc nhọn bằng 90°).
Do đó hay
.
Khi đó là một góc vuông.
Chứng minh tương tự ta cũng có là một góc vuông.
Vậy tứ giác EFGH có ba góc vuông.
b) Do DAEH = DDHG (câu a)
Suy ra HE = HG (hai cạnh tương ứng).
c) Chứng minh tương tự câu b, ta cũng có: HE = EF, HE = FG.
Khi đó tứ giác EFGH có HE = HG = EF = FG nên là hình thoi.
Tứ giác EFGH có ba góc vuông nên là hình chữ nhật.
Tứ giác EFGH vừa là hình thoi vừa là hình chữ nhật nên là hình vuông.
Lời giải:
Do mặt kính của chiếc đồng hồ để bàn có ba góc vuông vuông mặt kính có hình chữ nhật.
Mà mặt kính có hai cạnh kề bằng nhau nên mặt kính có hình vuông.
Bài tập
Bài 1 trang 87 Toán 8 Tập 1: Cho Hình 14. Tìm x.
Lời giải:
Áp dụng định lí Pythagore vào DABC vuông tại A, ta có:
BC2 = AB2 + AC2 = 62 + 82 = 100 = 102
Suy ra BC = 10 (cm).
Xét DABC vuông tại A có AM là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền nên AM bằng nửa cạnh huyền BC.
Do đó .
Vậy x = 5 cm.
Bài 2 trang 87 Toán 8 Tập 1: Cho Hình 15. Vẽ thêm điểm P để tứ giác MNPQ là hình chữ nhật.
Lời giải:
Lấy điểm P sao cho H là trung điểm của MP (hình vẽ).
Giải thích cách vẽ:
Tứ giác MNPQ có H là trung điểm của hai đường chéo MP và NQ nên là hình bình hành.
Lại có nên hình bình hành MNPQ là hình chữ nhật.
a) Chứng minh tứ giác AHCE là hình chữ nhật.
b) Chứng minh HG = GK = KE.
Lời giải:
a) Do E là điểm đối xứng với H qua I nên I là trung điểm của HE.
Tứ giác AHCE có hai đường chéo AC và HE cắt nhau tại trung điểm I của mỗi đường nên là hình bình hành.
Lại có nên hình bình hành AHCE là hình chữ nhật.
b) Xét DAHC có AM, HI là hai đường trung tuyến cắt nhau tại G nên G là trọng tâm của DAHC.
Suy ra và .
Chứng minh tương tự đối với DAEC có K là trọng tâm của DAEC.
Suy ra và .
Ta có: , và HI = EI nên .
Lại có: và nên
Mặt khác .
Vậy HG = GK = KE.
a) Tứ giác AEDF là hình chữ nhật.
b) Tứ giác BFED là hình bình hành.
Lời giải:
a) Tam giác ABC vuông tại A nên hay AB ⊥ AC.
Do DE // AB và AB ⊥ AC nên DE ⊥ AC hay .
Do DF // AC và AB ⊥ AC nên DF ⊥ AB hay
Tứ giác AEDF có , và nên là hình chữ nhật.
b) Do AEDF là hình chữ nhật nên AF = ED và AD = EF (tính chất hình chữ nhật).
Xét DABC có AD là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền BC nên bằng nửa cạnh huyền BC, do đó .
Từ đó suy ra
Xét DBDF và DEFD có:
;
BD = EF (chứng minh trên);
DF là cạnh chung.
Do đó DBDF = DEFD (cạnh huyền – cạnh góc vuông).
Suy ra FB = DE (hai cạnh tương ứng).
Xét tứ giác BFED có FB = DE và FB // DE (do AB // DE) nên là hình bình hành.
Tứ giác đó là hình gì? Giải thích kết luận của em.
Lời giải:
Mở phần giấy cắt được ra ta được một tứ giác MNPQ như hình vẽ trên.
Ta có OM = ON = OP = OQ nên:
• O là trung điểm của MP và NQ;
• MP = OM + OP = 2OM và NQ = ON + OQ = 2ON
Suy ra MP = NQ.
Xét tứ giác MNPQ có hai đường chéo MP và NQ cắt nhau tại trung điểm O của mỗi đường nên là hình bình hành.
Lại có hai đường chéo bằng nhau MP = NQ nên là hình chữ nhật.
Mặt khác MP ⊥ NQ nên hình chữ nhật MNPQ có hai đường chéo vuông góc với nhau.
Do đó MNPQ là hình vuông.
Video bài giảng Toán 8 Bài 5: Hình chữ nhật – Hình vuông - Chân trời sáng tạo
Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 4: Hình bình hành – Hình thoi
Bài 5: Hình chữ nhật – Hình vuông
Bài 1: Thu thập và phân loại dữ liệu
Bài 2: Lựa chọn dạng biểu đồ để biểu diễn dữ liệu
Lý thuyết Hình chữ nhật – Hình vuông
I. Hình chữ nhật
1. Khái niệm
Hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông.
2. Tính chất
Trong hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Nhận xét: Trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng một nửa cạnh huyền.
3. Dấu hiệu nhận biết
Nếu một tứ giác có ba góc vuông thì góc còn lại cũng là góc vuông và tứ giác đó là hình chữ nhật.
II. Hình vuông
1. Khái niệm
Hình vuông là tứ giác có bốn góc vuông và bốn cạnh bằng nhau.
2. Tính chất
Trong một hình vuông, hai đường chéo bằng nhau, vuông góc với nhau, cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và là các đường phân giác của các góc của hình vuông.
3. Dấu hiệu nhận biết hình vuông
- Hình chữ nhật có hai cạnh kề bằng nhau là hình vuông.
- Hình chữ nhật có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình vuông.
- Hình chữ nhật có một đường chéo là đường phân giác của một góc là hình vuông.
Ví dụ:
Hình b là hình chữ nhật vì có 4 góc vuông.
Hình d là hình vuông.