Lý thuyết Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (Kết nối tri thức 2024) hay, chi tiết | Toán lớp 7

3.7 K

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 7 Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác sách Kết nối tri thức hay, chi tiết cùng với bài tập tự luyện chọn lọc giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán lớp 7.

Lý thuyết Toán lớp 7 Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác

Lý thuyết Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác

1. Hai tam giác bằng nhau

• Hai tam giác ABC và A'B'C'bằng nhau nếu chúng có các cạnh tương ứng bằng nhau và các góc tương ứng bằng nhau, nghĩa là:

AB=A'B'; AC=A'C'; BC=B'C' và A^=A'^; B^=B'^; C^=C'^.

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (ảnh 1)

• Khi kí hiệu hai tam giác bằng nhau thì thứ tự các đỉnh tương ứng phải được viết theo cùng 1 thứ tự.

Ở đây hai đỉnh A và A' (B và B', C và C') là hai đỉnh tương ứng;

Hai góc A và A' (B và B', C và C') là hai góc tương ứng;

Hai cạnh AB và A'B' (AC và A'C', BC và B'C') là hai cạnh tương ứng.

Khi đó ta kí hiệu: ΔABC=ΔA'B'C'

Ví dụ:

+ Cho hai tam giác trong hình dưới đây, ta thấy:

A^=H^=50°; B^=D^=23°; C^=E^=107°(các góc tương ứng)

AB = DH = 5 cm; BC = DE = 4cm; AC = EH = 2cm (các cạnh tương ứng)

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (ảnh 2)

Do đó hai tam giác trên bằng nhau. Kí hiệu theo thứ tự tương ứng là: ΔABC=ΔHDE

2. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: Cạnh – cạnh – cạnh (c.c.c)

• Cách vẽ tam giác khi biết số đo ba cạnh.

Chẳng hạn: Vẽ tam giác ABC biết AB = 2 cm; AC = 3 cm; BC = 4 cm.

+ Dùng thước kẻ có vạch chia vẽ đoạn BC = 4 cm (hoặc có thể vẽ AB hoặc AC trước)

+ Dùng compa mở khẩu độ 2 cm, tâm tại điểm B, vẽ 1 cung tròn; mở compa khẩu độ 3 cm, tâm tại điểm C, vẽ một cung tròn. Giao điểm của 2 cung tròn là điểm A.

+ Vẽ các đoạn thẳng AB; AC ta được tam giác ABC.

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (ảnh 3)

• Trường hợp bằng nhau cạnh - cạnh - cạnh (c.c.c)

Nếu ba cạnh của tam giác này bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.

Ví dụ:

+ Cho tam giác ABC và tam giác A'B'C' trong hình dưới đây:

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (ảnh 4)

Ta có: AB = A'B'; AC = A'C'; BC = B'C'

Khi đó: ΔABC=ΔA'B'C'

Chú ý:

• Cách vẽ tia phân giác của một góc dựa và thước kẻ và compa.

Vẽ tia phân giác của góc xOy ta làm như sau:

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (ảnh 5)

1) Vẽ đường tròn tâm O cắt Ox, Oy lần lượt tại A và B.

2) Vẽ đường tròn tâm A bán kính AO và đường tròn tâm B bán kính BO. Hai đường tròn này cắt nhau tại điểm M khác điểm O.

3) Vẽ tia Oz đi qua M. Tia Oz là tia phân giác của góc xOy.

Bài tập Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác

Bài 1. Cho tam giác ABC và DEH trong hình dưới đây.

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (ảnh 6)

Xác định trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?

a) ΔABC=ΔDEH;

b) ΔABC=ΔHDE;

c) ΔBAC=ΔDEH;

d) ΔBCA=ΔDEH.

Hướng dẫn giải

Hai tam giác ABC và HDE có:

AB = HD

BC = DE

AC = HE

Vậy ΔABC=ΔHDE(c.c.c)

Khi đó A và H (B và D; C và E) là hai đỉnh tương ứng

a) ΔABC=ΔDEH

Các đỉnh tương ứng không viết cùng thứ tự nên khẳng định sai.

b) ΔABC=ΔHDE

Các đỉnh tương ứng được viết cùng thứ tự nên khẳng định đúng.

c) ΔBAC=ΔDEH

Đỉnh A và H; đỉnh C và E không được viết cùng thứ tự nên khẳng định sai.

d) ΔBCA=ΔDEH

Các đỉnh tương ứng được viết cùng thứ tự nên khẳng định đúng.

Bài 2. Cho hình vẽ dưới đây, biết AD = BC, AC = BD. Chứng minh rằng ΔADB=ΔBCA.

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (ảnh 7)

Hướng dẫn giải

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (ảnh 8)

Hai tam giác ADB và BCA có:

AD = BC (theo giả thiết)

BD = AC (theo giả thiết)

AB là cạnh chung

Vậy ΔADB=ΔBCA(c.c.c)

Bài 3. Cho hình vẽ dưới đây, biết JG = JL, GK = LK, KJL^=60°, JGK^=90°.

a) Chứng minh rằng ΔJGK=ΔJLK

b) Tính góc GKL.

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (ảnh 9)

Hướng dẫn giải

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (ảnh 10)

a) Xét hai tam giác JGK và JLK có:

JG = JL (theo giả thiết)

GK = LK (theo giả thiết)

JK là cạnh chung

Vậy ΔJGK=ΔJLK(c.c.c)

b) Vì ΔJGK=ΔJLK(theo câu a)

 KJG^=KJL^(hai góc tương ứng)

 KJG^=60°

Xét tam giác JGK có: KJG^+JGK^+GKJ^=180°(tổng 3 góc trong tam giác)

 60°+90°+GKJ^=180°

 GKJ^=180°60°90°=30°

 ΔJGK=ΔJLK(theo câu a)

 GKJ^=LKJ^(hai góc tương ứng)

 GKL^=GKJ^+LKJ^=GKJ^+GKJ^=2GKJ^=230°=60°

Vậy GKL^=60°

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 12: Tổng các góc trong một tam giác

Lý thuyết Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác

Lý thuyết Bài 14: Trường hợp bằng nhau thứ hai và thứ ba của tam giác

Lý thuyết Bài 15: Các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông

Lý thuyết Bài 16: Tam giác cân. Đường trung trực của đoạn thẳng

Lý thuyết Toán 7 Chương 4: Tam giác bằng nhau

Đánh giá

0

0 đánh giá