Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 7 Bài 3: Hai tam giác bằng nhau chi tiết sách Toán 7 Tập 2 Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 7. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán lớp 7 Bài 3: Hai tam giác bằng nhau
A. Câu hỏi trong bài
Khi hai tam giác có thể chồng khít lên nhau thì các cạnh và các góc tương ứng liên hệ với nhau như thế nào?
Lời giải:
Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:
Khi hai tam giác có thể chồng khít lên nhau tức là hai tam giác bằng nhau.
Giả sử hai tam giác đó là ∆ABC và ∆A'B'C'.
Ta có: ∆ABC = ∆A'B'C'
Suy ra:
+) AB = A'B'; BC = B'C'; CA = C'A';
+)
Vậy khi hai tam giác có thể chồng khít lên nhau thì các cạnh và các góc tương ứng của hai tam giác bằng nhau.
Sau khi đặt tam giác ABC chồng khít lên tam giác A'B'C', hãy so sánh:
a) Các cạnh tương ứng: AB và A'B'; BC và B'C'; CA và C'A';
b) Các góc tương ứng: và ; và , và
Lời giải:
Sau khi đặt tam giác ABC chồng khít lên tam giác A'B'C' ta thấy:
a) AB = A'B'; BC = B'C'; CA = C'A';
b)
a) So sánh:
– Các cặp cạnh: AB và A'B'; BC và B'C'; CA và C'A'.
– Các cặp góc: và ; và , và
b) Hai tam giác ABC và A'B'C' có bằng nhau hay không?
c) Cắt mảnh giấy hình tam giác ABC và mảnh giấy hình tam giác A'B'C', hai hình tam giác đó có thể đặt chồng khít lên nhau hay không?
Lời giải:
Ta coi cạnh của hình ô vuông nhỏ là 1 đơn vị.
Khi đó cạnh AB là đường chéo của hình vuông có cạnh bằng 3 đơn vị;
Tương tự:
+ Cạnh A'B' là đường chéo của hình vuông có cạnh bằng 3 đơn vị;
+ Cạnh AC là đường chéo của hình vuông có cạnh bằng 3 đơn vị;
+ Cạnh A'C' là đường chéo của hình vuông có cạnh bằng 3 đơn vị;
+ Cạnh BC có độ dài bằng 6 đơn vị;
+ Cạnh B'C' có độ dài bànge 6 đơn vị.
a) Do đó ta có: AB = A'B'; BC = B'C'; CA = C'A';
Sử dụng thước đo góc ta đo được
b) Xét tam giác ABC và tam giác A'B'C' ta có:
+) AB = A'B'; BC = B'C'; CA = C'A';
+)
Do đó ∆ABC = ∆A'B'C'.
c) Ta có thể đặt mảnh giấy hình tam giác ABC chồng khít lên mảnh giấy hình tam giác A'B'C'.
Lời giải:
GT |
∆ABC = ∆MNP, AC = 4 cm, |
KL |
Tính MP và |
Vì ∆ABC = ∆MNP (giả thiết) nên ta có:
+) AC = MP (hai cạnh tương ứng) mà AC = 4 cm nên MP = 4 cm;
+) (hai góc tương ứng) mà nên
Vậy MP = 4 cm và
B. Bài tập
Lời giải:
GT |
∆ABC = ∆DEG AB = 3 cm, BC = 4 cm, CA = 6 cm |
KL |
Tính DE, EF, DF |
Chứng minh (Hình vẽ dưới đây):
Vì ∆ABC = ∆DEG (giả thiết) nên ta có:
AB = DE; BC = EG; CA = GD (các cặp cạnh tương ứng)
Mà AB = 3 cm, BC = 4 cm, CA = 6 cm
Nên DE = 3 cm, EG = 4 cm, GD = 6 cm.
Vậy độ dài ba cạnh của tam giác DEG là: DE = 3 cm, EG = 4 cm, GD = 6 cm.
Bài 2 trang 79 Toán 7 Tập 2: Cho biết ∆PQR = ∆IHK, Tính số đo góc K của tam giác IHK.
Lời giải:
GT |
∆PQR = ∆IHK, |
KL |
Tính |
Chứng minh (Hình vẽ dưới đây):
Xét tam giác PQR có: (tổng ba góc trong một tam giác)
Suy ra
Mà (giả thiết)
Do đó
Vì ∆PQR = ∆IHK (giả thiết) nên ta có: (hai góc tương ứng)
Mà
Do đó
Vậy số đo góc K của tam giác IHK bằng 60°.
Bài 3 trang 79 Toán 7 Tập 2: Cho ∆ABC = ∆MNP và Tính số đo góc P.
Lời giải:
GT |
∆ABC = ∆MNP, |
KL |
Tính |
Chứng minh (Hình vẽ dưới đây)
Vì ∆ABC = ∆MNP (giả thiết) nên ta có: (các cặp góc tương ứng)
Mà (giả thiết)
Suy ra
Xét tam giác MNP có: (tổng ba góc trong một tam giác)
Suy ra
Hay
Vậy số đo góc P của tam giác MNP bằng 55°.
Chứng minh rằng:
a) M là trung điểm của đoạn thẳng BC;
b) Tia AM là tia phân giác của góc BAC và
Lời giải:
GT |
DABC, M ∈ BC ∆AMB = ∆AMC. |
KL |
a) M là trung điểm của BC; b) Tia AM là tia phân giác của góc BAC và |
Chứng minh (Hình 32):
a) Vì ∆AMB = ∆AMC (giả thiết) nên ta có: MB = MC (hai cạnh tương ứng)
Suy ra M là trung điểm của BC.
b) Vì ∆AMB = ∆AMC (giả thiết) nên ta có:
+) (hai góc tương ứng) do đó tia AM là tia phân giác của góc BAC;
+) (hai góc tương ứng)
Lại có và là hai góc kề bù nên: (tính chất hai góc kề bù)
Suy ra
Hay
Do đó
Suy ra
Vậy tia AM là tia phân giác của góc BAC và
Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết:
Giải SGK Toán 7 Bài 2: Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện. Bất đẳng thức tam giác
Giải SGK Toán 7 Bài 3: Hai tam giác bằng nhau
Giải SGK Toán 7 Bài 4: Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh – cạnh – cạnh
Giải SGK Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh
Giải SGK Toán 7 Bài 6: Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc
Lý thuyết Hai tam giác bằng nhau
– Định nghĩa: Hai tam giác bằng nhau là hai tam giác có các cạnh tương ứng bằng nhau và các góc tương ứng bằng nhau.
Ví dụ: Cho hai tam giác ABC và A’B’C’ như hình vẽ dưới đây:
Hai tam giác này có bằng nhau không? Vì sao?
Hướng dẫn giải
Xét tam giác ABC và tam giác A'B'C' có:
+) AB = A'B', AC = A'C', BC = B'C';
+)
Do đó hai tam giác ABC và A’B’C’ là hai tam giác bằng nhau.
– Khi tam giác ABC và tam giác A'B'C' bằng nhau thì ta kí hiệu là: DABC = DA'B'C'.
– Quy ước: Khi viết hai tam giác bằng nhau, tên đỉnh của hai tam giác đó phải viết theo đúng thứ tự tương ứng với sự bằng nhau.
- Chú ý:
+ Nếu AB = A'B', AC = A'C', BC = B'C' và thì DABC = DA'B'C'.
+ Nếu DABC = DA'B'C' thì AB = A'B', AC = A'C', BC = B'C' và
Ở đây:
• Hai góc A và A' (B và B', C và C') là hai góc tương ứng;
• Hai cạnh AB và A'B' (BC và B'C', AC và A'C') là hai cạnh tương ứng.
Ví dụ: Cho hai tam giác ABC và DEF như hình vẽ dưới đây:
Hai tam giác ABC và DEF có bằng nhau không? Nếu bằng nhau hãy viết kí hiệu bằng nhau của hai tam giác đó.
Hướng dẫn giải
Xét tam giác FDE có (định lí tổng ba góc trong một tam giác)
Suy ra
Hay
Xét tam giác BCA ta cũng có: (định lí tổng ba góc trong một tam giác)
Suy ra
Hay
Xét tam giác FDE và tam giác BCA có:
+) AB = DE, AC = DF, BC = EF
+)
Do đó DABC = DDEF.