Với giải HĐ3 trang 74 Toán lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống trong Bài 12: Số gần đúng và sai số giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán lớp 10 Bài 12: Số gần đúng và sai số
HĐ3 trang 74 Toán lớp 10:
Trong HĐ2, Hòa dùng kính lúp để quan sát mực nước trên ống đo thứ hai được hình ảnh như Hình 5.2. Kí hiệu () là số đo thể tích của nước.
Quan sát hình vẽ để so sánh và rồi cho biết trong hai số đo thể tích và , số đo nào gần với thể tích của cốc nước hơn.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ 5.2 và kiểm tra giữa hai số 13,1 và 13, số nào gần hơn.
Lời giải:
Ta quan sát hình trên thì thấy số 13,1 gần hơn.
Lý thuyết Sai số tuyệt đối và sai số tương đối
a) Sai số tuyệt đối
Giá trị phản ánh mức độ sai lệch giữa số đúng và số gần đúng a, được gọi là sai số tuyệt đối của số gần đúng a.
Ví dụ:
Ta có: .
Suy ra là số đúng; a = 5357 là số gần đúng.
Khi đó ta có: .
Vậy ∆a = 0,034 là sai số tuyệt đối của số gần đúng a = 5357.
Chú ý:
+ Trên thực tế, nhiều khi ta không biết nên cũng không biết ∆a. Tuy nhiên, ta có thể đánh giá được ∆a không vượt quá một số dương d nào đó.
+ Nếu ∆a ≤ d thì a – d ≤ ≤ a + d, khi đó ta viết = a ± d và hiểu là số đúng nằm trong đoạn [a – d; a + d]. Do đó d càng nhỏ thì a càng gần nên d được gọi là độ chính xác của số gần đúng.
+ Trong các phép đo, độ chính xác d của số gần đúng bằng một nửa đơn vị của thước đo. Chẳng hạn, một thước đo có chia vạch đến xentimét thì mọi giá trị đo nằm giữa 6,5cm và 7,5cm đều được coi là 7cm. Vì vậy, thước đo có thang đo càng nhỏ thì cho giá trị đo càng chính xác.
Ví dụ: Trên hộp bánh có ghi khối lượng tịnh là 500g ± 5g.
+ Khối lượng thực tế của hộp bánh là số đúng. Tuy không biết nhưng ta xem khối lượng hộp bánh là 500g nên 500 là số gần đúng cho . Độ chính xác d = 5 (g).
+ Giá trị của nằm trong đoạn [500 – 5; 500 + 5] hay [495; 505].
b) Sai số tương đối
Sai số tương đối của số gần đúng a, kí hiệu là δa, là tỉ số giữa sai số tuyệt đối và |a|, tức là .
Ví dụ: Bao bì của một chai nước suối có ghi thể tích thực là 350ml, biết rằng sai số tuyệt đối là 2ml. Tìm sai số tương đối của chai nước suối.
Hướng dẫn giải
Ta có a = 350 (ml) và ∆a = 2 (ml), do đó sai số tương đối là:
.
Nhận xét:
Nếu thì ∆a ≤ d, do đó . Nếu càng nhỏ thì chất lượng của phép đo hay tính toán càng cao. Người ta thường viết sai số tương đối dưới dạng phần trăm.
Ví dụ: Trên các chai cồn xịt khuẩn có ghi thể tích thực như sau:
+ Chai 1: 500ml ± 3ml;
+ Chai 2: 1000ml ± 8ml.
Chai nào ghi thể tích thực chính xác hơn tính theo sai số tương đối?
Hướng dẫn giải
+ Chai 1: a1 = 500 (ml) và d = 3 (ml), do đó sai số tương đối là:
.
+ Chai 2: a2 = 1000 (ml) và d = 8 (ml), do đó sai số tương đối là:
.
Vì 0,6% < 0,8% nên δ1 < δ2.
Vậy chai 1 ghi thể tích thực chính xác hơn chai 2 tính theo sai số tương đối.
Xem thêm các bài giải Toán lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Câu hỏi trang 74 Toán lớp 10:...
Bài 5.1 trang 77 Toán lớp 10: Trong các số sau, những số nào là số gần đúng?...
Xem thêm các bài giải SGK Toán 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 13: Các số đặc trưng đo trung tâm xu thế
Bài 14: Các số đặc trưng đo độ phân tán