Tailieumoi.vn giới thiệu giải Chuyên đề học tập Toán lớp 12 Bài 2: Phân bố Bernoulli. Phân bố nhị thức sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm Chuyên đề Toán 12. Mời các bạn đón xem:
Giải Chuyên đề Toán 12 Bài 2: Phân bố Bernoulli. Phân bố nhị thức
Gọi X là biến ngẫu nhiên rời rạc nhận giá trị bằng 0 nếu mặt xuất hiện của đồng xu là S và nhận giá trị bằng 1 nếu mặt xuất hiện của đồng xu là N.
Phân bố ngẫu nhiên của biến ngẫu nhiên rời rạc X gợi nên khái niệm gì trong toán học?
Lời giải:
Phân bố ngẫu nhiên của biến ngẫu nhiên rời rạc X trong trường hợp này gợi đến khái niệm của biến ngẫu nhiên Bernoulli.
I. Phân bổ Bernoulli
Giả sử P(X = 1) = p (0 < p < 1). Suy ra P(X = 0) = 1 – p.
Lập bảng phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc X
Lời giải:
Bảng phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc X là
X |
0 |
1 |
P |
1 – p |
p |
Xác suất để An chọn được phương án đúng là .
Xác suất để An chọn phương án sai là .
Bảng phân bố của biến ngẫu nhiên rời rạc X là
Lời giải:
X |
0 |
1 |
P |
X là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố Bernoulli.
II. Phân bổ nhị thức
b) Xét phép thử T1: “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp một cách độc lập” (T1 còn được gọi là phép thử lặp và việc tung một đồng xu hai lần liên tiếp một cách độc lập được hiểu là kết quả có thể xảy ra của lần tung thứ hai không phụ thuộc vào kết quả có thể xảy ra của lần tung thứ nhất).
Nêu những kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu sau hai lần tung. Viết không gian mẫu Ω1 của phép thử T1.
c) Trong phép thử lặp T1, ta xét các biến cố:
A0: “Mặt sấp không xuất hiện trong cả hai lần tung”;
A1: “Mặt sấp xuất hiện một lần trong cả hai lần tung”.
A2: “Mặt sấp xuất hiện hai lần trong cả hai lần tung”.
• Tính P(A0), P(A1), P(A2).
• Với mỗi k = 0, 1, 2, hãy so sánh: P(Ak) và .
Lời giải:
a) Khi tung một đồng xu đồng cân đối và đồng chất một lần thì kết quả đồng xu có thể xuất hiện mặt sấp (S) hoặc đồng xu xuất hiện mặt ngửa (N).
Ta có n(W) = {S; N}.
b) Có 4 kết quả có thể xảy ra:
+) Mặt sấp (S) xuất hiện ở cả hai lần tung.
+) Lần thứ nhất xuất hiện mặt sấp (S), lần thứ hai xuất hiện mặt ngửa (N).
+) Lần thứ nhất xuất hiện mặt ngửa (N), lần thứ hai xuất hiện mặt sấp (S).
+) Mặt ngửa (N) xuất hiện ở cả hai lần tung.
Ta có Ω1 = {SS, SN, NS, NN}.
c) Khi tung 1 đồng xu cân đối và đồng chất. Xác suất xuất hiện mặt sấp là , xác suất xuất hiện mặt ngửa là .
+) A0: “Mặt sấp không xuất hiện trong cả hai lần tung”.
+) A1: “Mặt sấp xuất hiện một lần trong cả hai lần tung”.
Xác suất để lần 1 xuất hiện mặt sấp, lần 2 xuất hiện mặt ngửa là: .
Xác suất để lần 1 xuất hiện mặt ngửa, lần 2 xuất hiện mặt sấp là: .
Do đó
+) A2: “Mặt sấp xuất hiện hai lần trong cả hai lần tung”.
+) Với k = 0 thì
+) Với k = 1 thì
+) Với k = 2 thì
Lời giải:
Xét phép thử lặp T: “Xét nghiệm một loại bệnh cho 5 người liên tiếp một cách độc lập”.
Áp dụng công thức Bernoulli với p = 0,2 và k = 2, ta có:
Lời giải:
Xét phép thử lặp T1: “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp một cách độc lập”.
Xác suất xuất hiện mặt ngửa là .
X nhận giá trị trong tập {0; 1; 2}.
Áp dụng công thức Bernoulli, ta có:
Ta có bảng phân bố xác suất của X là:
X |
0 |
1 |
2 |
P |
Lời giải:
Gọi X là số lần xuất hiện mặt 1 chấm trong 10 lần gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất một cách độc lập.
X là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức với tham số 10 và .
Do đó
Bài tập
a) Có 8 người khỏi bệnh.
b) Có nhiều nhất là 9 người khỏi bệnh.
Lời giải:
Gọi X là số người bị bệnh A được bác sĩ chữa khỏi bệnh.
X là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức với tham số 10 và p = 0,95.
a) Có 8 người khỏi bệnh tức là X = 8.
Áp dụng công thức Bernoulli, ta có:
Vậy xác suất để có 8 người khỏi bệnh khoảng 7,5%.
b) Có nhiều nhất là 9 người khỏi bệnh tức là X £ 9.
Ta có .
Vậy xác suất để có nhiều nhất 9 người khỏi bệnh khoảng 40,1%.
Bài 2 trang 18 Chuyên đề Toán 12: Một người bắn bia với xác suất bắn trúng là 0,7.
a) Giả sử người đó bắn 3 lần liên tiếp một cách độc lập. Tính xác suất có ít nhất 1 lần bắn trúng bia.
b) Giả sử người đó bắn n lần liên tiếp một cách độc lập. Tìm giá trị nhỏ nhất của n sao cho xác suất có ít nhất 1 lần bắn trúng bia trong n lần bắn đó là lớn hơn 0,9.
Lời giải:
Gọi X là số lần bắn trúng bia.
a) X là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức với tham số 3 và p = 0,7.
Có ít nhất 1 lần bắn trúng bia tức là X ³ 1.
Ta có .
b) X là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức với tham số n và p = 0,7.
Có .
Vì P(X ³ 1) > 0,9 nên .
Mà n là giá trị bé nhất nên n = 2.
a) Có đúng 10 gia đình có ti vi.
b) Có ít nhất 2 gia đình có ti vi.
Lời giải:
X là số gia đình có ti vi trong 20 gia đình đã chọn ra.
X là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức với tham số 20 và p = 0,7.
a) Có đúng 10 gia đình có ti vi tức là X = 10.
Ta có .
Vậy xác suất để có đúng 10 gia đình có ti vi khoảng 3,1%.
b) Có ít nhất 2 gia đình có ti vi tức là X ³ 2.
Ta có
Vậy xác suất để có ít nhất 2 gia đình có ti vi khoảng 99,99%.
Lời giải:
Gọi X là số lần xuất hiện mặt 1 chấm.
X là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức với tham số 10 và .
Mặt 1 chấm xuất hiện đúng 3 lần tức là X = 3.
Ta có
Vậy xác suất mặt 1 chấm xuất hiện đúng 3 lần trong 10 lần gieo đó là khoảng 15,5%.
a) Có 10 viên bi xanh trong 15 viên bi được chọn ra;
b) Có 7 viên bi đỏ trong 15 viên bi được chọn ra.
Lời giải:
a) Gọi X là số viên bi xanh trong 15 viên bi được chọn ra.
X là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức với tham số 15 và p = 0,6.
Ta có
Vậy xác suất để có 10 viên bi xanh trong 15 viên bi được chọn ra khoảng 18,6%.
b) Gọi Y là số viên bi đỏ trong 15 viên bi được chọn ra.
Y là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức với tham số 15 và p = 1 − 0,6 = 0,4.
Ta có .
Vậy xác suất để có 7 viên bi đỏ trong 15 viên bi được chọn ra khoảng 17,7%.
a) Tính xác suất để có từ 3 đến 5 lần quảng cáo thành công.
b) Tìm số lần quảng cáo thành công có xác suất lớn nhất. Tính xác suất lớn nhất đó.
Lời giải:
a) Gọi X là số lần quảng cáo thành công trong 12 lần quảng cáo đó.
X là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức với tham số 12 và .
Ta có
Vậy xác suất để có từ 3 đến 5 lần quảng cáo thành công khoảng 64,1%.
b)
Vậy 4 lần chạy quảng cáo thành công có xác suất lớn nhất và xác suất khoảng 23,8%.
a) Có 15 người hiểu biết cơ bản về Luật giao thông đường bộ.
b) Có 8 người không hiểu biết cơ bản về Luật giao thông đường bộ.
c) Số người không hiểu biết cơ bản về Luật giao thông đường bộ có xác suất lớn nhất.
Lời giải:
a) Gọi X là số người hiểu biết cơ bản về Luật giao thông đường bộ.
X là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức với tham số 20 và p = 0,8.
Ta có .
Vậy xác suất có 15 người hiểu biết cơ bản về Luật giao thông đường bộ khoảng 17,46%.
b) Gọi Y là số người không hiểu biết cơ bản về Luật giao thông đường bộ.
Y là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức với tham số 20 và p = 1 − 0,8 = 0,2.
Ta có .
Vậy xác suất có 8 người không hiểu biết cơ bản về Luật giao thông đường bộ khoảng 2,22%.
c)
Vậy 4 người không hiểu biết cơ bản về Luật giao thông đường bộ có xác suất lớn nhất.
Do tính cấp bách của công tác phòng chống dịch nên thời gian dành cho xét nghiệm là rất ngắn. Thay vì xét nghiệm từng mẫu một, người ta làm như sau: Chia 120 mẫu thành 6 nhóm, mỗi nhóm có 20 mẫu. Lấy một ít máu từ mỗi mẫu trong cùng một nhóm trộn với nhau để được 1 mẫu hỗn hợp, rồi xét nghiệm mẫu hỗn hợp đó. Nếu kết quả xét nghiệm mẫu hỗn hợp là âm tính (mẫu hỗn hợp không có kháng thể X) thì coi như cả 20 mẫu trong nhóm đều không có kháng thể X, còn nếu mẫu hỗn hợp có kháng thể X, thì làm tiếp 20 xét nghiệm, mỗi xét nghiệm cho từng mẫu của nhóm.
a) Xác suất để một mẫu máu hỗn hợp có chứa kháng thể X là bao nhiêu?
b) Gọi S là tổng số lần phải xét nghiệm cho cả 6 nhóm. Tính kì vọng và phương sai của biến ngẫu nhiên rời rạc S (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).
c) Chứng minh rằng số lần xét nghiệm trung bình cho 120 mẫu máu đó theo cách ghép nhóm trên là nhỏ hơn 48.
Lời giải:
a) Ta đi tính xác suất để mẫu máu hỗn hợp đó không chứa kháng thể X.
Với mỗi mẫu máu thì xác suất để không chứa kháng thể X là 1 – 0,2 = 0,98.
Xác suất để mẫu máu hỗn hợp không chứa kháng thể X là 0,9820.
Vậy xác suất để một mẫu máu hỗn hợp chứa kháng thể X là: 1 – 0,9820 ≈ 0,3324.
b) Gọi Xi là số lần xét nghiệm ở nhóm thứ i với i Î{1; 2; 3; 4; 5; 6}.
Ta có E(X1) = E(X2) = … = E(X6)
Vì S = X1 + X2 + X3 + X4 + X5 + X6.
Vì các nhóm là độc lập với nhau nên
E(S) = E(X1) + E(X2) + E(X3) + E(X4) + E(X5) + E(X6) = 6 E(X1).
TH1: Nếu kết quả của mẫu máu hỗn hợp là âm tính thì chỉ cần 1 lần xét nghiệm.
TH2: Nếu kết quả của mẫu máu hỗn hợp là dương tính thì cần 21 lần xét nghiệm tất cả.
Ta có bảng phân bố xác suất
X1 |
1 |
21 |
P |
0,9820 |
1 – 0,9820 |
Do đó E(X1) = 1. 0,9820 + 21. (1 – 0,9820) ≈ 7,65.
V(X1) = 12. 0,9820 + 212. (1 – 0,9820) − 7,652 ≈ 88,73.
Vậy E(S) = 6.7,65 = 45,9.
V(S) = 6.88,73 = 532,38.
c) Vì E(S) = 45,9 < 48.
Do đó số lần xét nghiệm trung bình cho 120 mẫu máu đó theo cách ghép nhóm trên là nhỏ hơn 48.
Xem thêm các bài giải Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều hay, chi tiết khác: