Tailieumoi.vn giới thiệu giải Chuyên đề học tập Toán lớp 12 Bài 1: Một số vấn đề về tiền tệ, lãi suất sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm Chuyên đề Toán 12. Mời các bạn đón xem:
Giải Chuyên đề Toán 12 Bài 1: Một số vấn đề về tiền tệ, lãi suất
Hỏi cô Hạnh nhận được bao nhiêu tiền sau khi gửi hai năm như vậy (làm tròn kết quả đến hàng nghìn đồng)?
Lời giải:
Số tiền cả vốn lẫn lãi cô Hạnh nhận được sau khi gửi tiết kiệm 1 năm là:
100 + 100 . 7,2% = 107,2 (triệu đồng).
Số tiền cả vốn lẫn lãi cô Hạnh nhận được sau khi gửi tiết kiệm 2 năm là:
107,2 + 107,2 . 7,2% = 114,9184 (triệu đồng) ≈ 114 918 000 (đồng).
Vậy cô Hạnh nhận được khoảng 114 918 000 đồng sau khi gửi hai năm như vậy.
I. Khái niệm về tiền tệ
Lời giải:
Thông báo của siêu thị có ý nghĩa thông báo khách hàng có thể dùng tiền để mua một chiếc ti vi, số tiền 20 triệu đồng thể hiện giá trị của một chiếc ti vi.
Lời giải:
Số tiền 100 triệu đồng thể hiện chức năng giá trị của tiền tệ.
II. Khái niệm về lãi suất và cách tính lãi suất
Lời giải:
Lãi suất 5,8% thể hiện tỉ lệ phần trăm của tiền vốn gửi vào ngân hàng mà ngân hàng có trách nhiệm phải trả cho người gửi tiền trong 6 tháng.
Lời giải:
Tìm hiểu thông tin về lãi suất tiết kiệm của ngân hàng BIDV (Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam) ta có bảng sau:
Kì hạn |
Lãi suất |
6 tháng |
3% |
12 tháng |
4,7% |
Một người gửi A (đồng) tiền tiết kiệm ở một ngân hàng với lãi suất hàng tháng là r, ở đó r được biểu thị dưới dạng số thập phân.
a) Tính số tiền người đó nhận được sau 1 tháng.
b) Tính số tiền người đó nhận được sau 2 tháng.
c) Tính số tiền người đó nhận được sau 3 tháng.
d) Dự đoán công thức tính số tiền người đó nhận được sau n tháng.
Lời giải:
a) Số tiền người đó nhận được sau 1 tháng là: A(1 + r) (đồng).
b) Số tiền người đó nhận được sau 1 tháng là: A(1 + r)2 (đồng).
c) Số tiền người đó nhận được sau 1 tháng là: A(1 + r)3 (đồng).
d) Dự đoán công thức tính số tiền người đó nhận được sau n tháng:
A(1 + r)n (đồng).
Luyện tập - vận dụng 3 trang 40 Chuyên đề Toán 12: Hãy giải bài toán ở phần mở đầu.
Lời giải:
Ta có: A = 100 000 000 (đồng); r = 7,2% = 0,072.
Áp dụng công thức lãi kép, số tiền cả vốn lẫn lãi cô Hạnh nhận được sau khi gửi tiết kiệm 2 năm là:
S = 100 000 000 . (1 + 0,072)2 = 114 918 400 (đồng) ≈ 114 918 000 (đồng).
Vậy cô Hạnh nhận được khoảng 114 918 000 đồng sau khi gửi hai năm như vậy.
Lời giải:
Ta có A = 100 000 000 (đồng); r = 6,2% = 0,062.
Áp dụng công thức lãi kép, số tiền chị Ngân nhận được sau hai kì hạn liên tiếp là:
III. Khái niệm về lạm phát. Chỉ số lạm phát
Lời giải:
Ta có:
Vậy nếu vẫn chi 1 200 000 đồng vào tháng 12/2022 thì bác Anh chỉ còn mua được khoảng 95,65% của mặt hàng đó.
Lời giải:
Tổng số tiền bác Mai đã trả ngày 10/12/2021 là:
2 . 90 000 + 10 . 1 840 = 198 400 (đồng).
Tổng số tiền bác Ngọc đã trả ngày 1/12/2022 là:
2 . 95 000 + 10 . 2 100 = 211 000 (đồng).
Ta có:
Vậy từ ngày 10/12/2021 đến ngày 1/12/2022, tổng số tiền để mua 2 kg gà và 10 quả trứng gà đã tăng lên khoảng 106,35% – 100% = 6,35%.
Lời giải:
Chỉ số lạm phát của Việt Nam năm 2017 là:
Chỉ số lạm phát của Việt Nam năm 2018 là:
Chỉ số lạm phát của Việt Nam năm 2019 là:
Ta có bảng thống kê chỉ số lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2021 như sau:
Năm |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
Chỉ số lạm phát của Việt Nam (%) |
3,52% |
3,54% |
2,80% |
3,22% |
1,84% |
Ta vẽ được biểu đồ cột biểu diễn chỉ số lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2021 như sau:
IV. Các giá trị thực chất có tính đến lạm phát
Hoạt động 6 trang 44 Chuyên đề Toán 12: Hãy nêu khái niệm về lãi suất.
Lời giải:
Lãi suất là tỉ lệ phần trăm của tiền vốn gửi vào ngân hàng mà ngân hàng có trách nhiệm phải trả cho người gửi tiền trong một khoảng thời gian đã xác định, thông thường được tính theo năm.
Lời giải:
Khoản tiền hàng tháng công ty trả cho anh Bình được gọi là tiền lương.
Lời giải:
Tiền lương thực tế mà người lao động thực sự nhận được trong một tháng ở năm 2020 là:
(100% – 3,22%) . 7 500 000 = 7 258 500 (đồng).
Bài tập
a) Tính chỉ số lạm phát mỗi năm của Hoa Kỳ trong giai đoạn 2016 – 2022.
b) Vẽ biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn chỉ số lạm phát của Hoa Kỳ trong giai đoạn 2016 – 2022.
c) Giả sử một người lao động ở Hoa Kỳ có tiền lương danh nghĩa là 2 500 USD/1 tháng ở năm 2022. Tính tiền lương thực tế mà người đó thực sự nhận được trong một tháng ở năm 2022.
Lời giải:
a) Chỉ số lạm phát của Hòa Kỳ năm 2016 là:
Chỉ số lạm phát của Hòa Kỳ năm 2017 là:
Tính tương tự như trên, ta có bảng chỉ số lạm phát của Hòa Kỳ trong giai đoạn 2016 – 2022 như sau:
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
Chỉ số lạm phát của Hoa Kỳ (%) |
1,27% |
2,125% |
2,45% |
1,83% |
1,21% |
4,71% |
8,63% |
b) Biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn chỉ số lạm phát của Hoa Kỳ trong giai đoạn 2016 – 2022:
c) Tiền lương thực tế mà người lao động ở Hoa Kỳ thực sự nhận được trong một tháng ở năm 2022 là:
(100% – 8,63%) . 2 500 = 2 284,25 (USD).
Lời giải:
Ta có A = 100 000 000 (đồng); r = 8% = 0,08.
Áp dụng công thức lãi kép, số tiền ông An nhận được sau 5 năm là:
S = 100 000 000 . (1 + 0,08)5 ≈ 146 933 000 (đồng).
Vậy sau 5 năm, ông An nhận được khoảng 146 933 000 đồng.
Lời giải:
Ta có A = 100 000 000 (đồng); r = 5,8% = 0,058, S ≥ 120 000 000 (đồng).
Áp dụng công thức lãi kép ta có:
Suy ra 1,029n ≥ 1,2 nên n ≥ log1,0291,2 ≈ 6,38.
Mà n là số tự nhiên nên ta lấy n = 7.
Vậy cô Hoa phải gửi ít nhất 7 kì hạn liên tiếp để nhận được tổng số tiền (cả vốn lẫn lãi) khi thanh toán ít nhất 120 triệu đồng.
Xem thêm các bài giải Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều hay, chi tiết khác: