Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 12 Bài tập cuối chương 1 trang 45 chi tiết sách Toán 12 Tập 1 Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 12. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán 12 Bài tập cuối chương 1 trang 45
Hàm số y = f(x) đồng biến trên khoảng:
A. (– ∞; 0).
B. (0; 1).
C. (0; 2).
D. (1; 2).
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Quan sát Hình 31, ta thấy trên các khoảng (0; 1) và (2; + ∞), đồ thị hàm số y = f'(x) nằm phía trên trục Ox, tức là f'(x) > 0 với mọi x ∈ (0; 1) ∪ (2; + ∞).
Vậy hàm số y = f(x) đồng biến trên mỗi khoảng (0; 1) và (2; + ∞).
Bài 2 trang 45 Toán 12 Tập 1: Số đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là:
A. 0.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Tập xác định của hàm số là ℝ \{– 1}.
Ta có y = = = = 0;
y = = = = 0.
Do đó, đường thẳng y = 0 (hay trục Ox) là đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Lại có y= = - ,y= = + . Do đó, đường thẳng x = – 1 là đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Vậy số đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho là 2.
Bài 3 trang 45 Toán 12 Tập 1: Hàm số nào có đồ thị như Hình 32?
A. y = – x3 + 3x – 2.
B. y = – x3 – 2.
C. y = – x3 + 3x2 – 2.
D. y = x3 – 3x – 2.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Ta thấy đồ thị hàm số ở Hình 32 đi qua các điểm (1; 0), (2; 2), khi đó ta có y(1) = 0 và y(2) = 2, thay vào các hàm số đã cho, ta thấy chỉ có đáp án C thỏa mãn.
Bài 4 trang 46 Toán 12 Tập 1: Đường cong ở Hình 33 là đồ thị của hàm số nào sau đây?
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Ta thấy đồ thị hàm số ở Hình 33 có tiệm cận ngang là đường thẳng y = – 1; tiệm cận đứng là đường thẳng x = – 1 và đi qua gốc tọa độ O(0; 0). Trong các đáp án đã cho, ta thấy đáp án D thỏa mãn.
Lời giải:
● Quan sát đồ thị hàm số ở Hình 34a, ta thấy đường thẳng x = – 1 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số, đường thẳng y = 2x + 1 là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số (đường màu xanh đi qua 2 điểm (0; 1) và (– 1; – 1)).
Trong các đáp án đã cho, xét hàm số ở đáp án c, ta thấy:
y = = +, y = = -. Do đó, đường thẳng x = – 1 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số .
Ta có = 2x + 1 - .
[y - (2x - 1)] = = 0, [y - (2x - 1)] = = 0. Do đó đường thẳng y = 2x + 1 là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số .
Vậy đồ thị hàm số ở Hình 34a là đồ thị của hàm số .
● Quan sát đồ thị hàm số ở Hình 34b, ta thấy đường thẳng x = – 1 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số, đường thẳng y = 2 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Trong các đáp án còn lại, ta thấy hàm số ở đáp án a thỏa mãn do:
Vậy đồ thị hàm số ở Hình 34b là đồ thị của hàm số .
Lời giải:
a)
Tập xác định của hàm số là .
Ta có y = = = ; y = = . Do đó, đường thẳng là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
y == -; y == +. Do đó, đường thẳng là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
b)
Tập xác định của hàm số là ℝ \{– 1}.
Ta có y === 2; y == 2. Do đó đường thẳng y = 2 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
y = = + ;y = = - . Do đó, đường thẳng x = – 1 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
c)
Tập xác định của hàm số là (– ∞; – 2) ∪ (2; + ∞).
Ta có
Do đó, các đường thẳng y = 1 và y = – 1 là các tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Ta có
Do đó, các đường thẳng x = – 2 và x = 2 là các tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Lời giải:
a)
Tập xác định của hàm số là ℝ \ {0}.
Ta có y = = + ;y = = + . Do đó, đường thẳng x = 0 (hay trục Oy) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Có [y - (x - 3)] = = 0;[y - (x - 3)] = = 0 . Do đó, đường thẳng y = x – 3 là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.
b)
Tập xác định của hàm số là ℝ \ {1}.
Ta có y = ;y =. Do đó, đường thẳng x = 1 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Viết lại hàm số đã cho, ta được .
Có [y -(2x - 1)] = = 0; [y -(2x - 1)] = = 0. Do đó, đường thẳng y = 2x – 1 là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.
c)
Tập xác định của hàm số là .
Ta có y = ;y = . Do đó, đường thẳng là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Viết lại hàm số đã cho, ta được .
Có [y -(x - 1) = = 0; [y -(x - 1) = = 0. Do đó, đường thẳng y = x – 1 là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.
Bài 8 trang 47 Toán 12 Tập 1: Tìm giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của mỗi hàm số sau:
a) f(x) = 2x3 – 6x trên đoạn [– 1; 3];
b) f(x) = trên đoạn [1; 5];
c) trên đoạn [0; 3];
d) f(x) = 2sin 3x + 7x + 1 trên đoạn .
Lời giải:
a) Ta có f'(x) = 6x2 – 6. Khi đó trên khoảng (– 1; 3), f'(x) = 0 khi x = 1.
f(– 1) = 4, f(1) = – 4, f(3) = 36.
Vậy f(x) = 36 tại x = 3, f(x) = -4 tại x = 1.
b) Ta có f'(x) = . Khi đó trên khoảng (1; 5), không tồn tại x để f'(x) = 0.
f(1) = , f(5) = .
Vậy f(x) = tại x = 5, f(x) = tại x = 1.
c) Ta có f'(x) = . Khi đó trên khoảng (0; 3), f'(x) = 0 khi x = e – 1.
f(0) = 0, f(e – 1) = , f(3) = .
Vậy f(x) = tại x = 3, f(x) = 0 tại x = 0.
d) Ta có f'(x) = 6cos 3x + 7. Khi đó trên khoảng , ta có f'(x) > 0.
,
Vậy f(x) = tại x = , f(x) = 3 - tại x = -.
Bài 9 trang 47 Toán 12 Tập 1: Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của các hàm số sau:
a) y = x3 – 3x2 + 2;
b) y = – x3 + 3x2 – 6x;
c) ;
d) ;
e) ;
g) .
Lời giải:
a) y = x3 – 3x2 + 2
1) Tập xác định: ℝ.
2) Sự biến thiên:
● Giới hạn tại vô cực: y = + , y = - .
● y' = 3x2 – 6x;
y' = 0 ⇔ 3x2 – 6x = 0 ⇔ x = 0 hoặc x = 2.
● Bảng biến thiên:
Hàm số đã cho đồng biến trên mỗi khoảng (– ∞; 0) và (2; + ∞); nghịch biến trên khoảng (0; 2).
Hàm số đạt cực đại tại x = 0, yCĐ = 2; đạt cực tiểu tại x = 2, yCT = – 2.
3) Đồ thị
● Giao điểm của đồ thị với trục tung: (0; 2).
● Giao điểm của đồ thị với trục hoành:
Giải phương trình x3 – 3x2 + 2 = 0, ta được x = 1, x = , x = 1 + .
Vậy đồ thị hàm số cắt trục hoành tại các điểm (1; 0), (; 0), (1 + ; 0).
● Đồ thị hàm số đi qua các điểm (– 1; – 2), (0; 2), (1; 0), (2; – 2) và (3; 2).
Vậy đồ thị hàm số y = x3 – 3x2 + 2 được cho như hình vẽ trên.
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số đó là điểm I(1; 0).
b) y = – x3 + 3x2 – 6x
1) Tập xác định: ℝ.
2) Sự biến thiên:
● Giới hạn tại vô cực: y = – ∞, y = + ∞.
● y' = – 3x2 + 6x – 6 = – 3(x2 – 2x + 1) – 3 = – 3(x – 1)2 – 3 < 0 với mọi x ∈ ℝ;
● Bảng biến thiên:
Hàm số nghịch biến trên khoảng (– ∞; + ∞).
Hàm số không có cực trị.
3) Đồ thị
● Đồ thị hàm số đi qua gốc tọa độ O(0; 0).
● Đồ thị hàm số đi qua các điểm (0; 0), (1; – 4), (2; – 8).
Vậy đồ thị hàm số y = – x3 + 3x2 – 6x được cho như hình vẽ trên.
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số đó là gốc tọa độ I(1; – 4).
c)
1) Tập xác định: ℝ \ {2}.
2) Sự biến thiên
● Giới hạn tại vô cực, giới hạn vô cực và các đường tiệm cận:
y = – ∞, y = + ∞ . Do đó, đường thẳng x = 2 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
y = 3, y = 3. Do đó, đường thẳng y = 3 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
● < 0, với mọi x ≠ 2.
● Bảng biến thiên:
Hàm số nghịch biến trên mỗi khoảng (– ∞; 2) và (2; + ∞).
Hàm số không có cực trị.
3) Đồ thị
● Giao điểm của đồ thị với trục tung: (0; 1).
● Giao điểm của đồ thị với trục hoành: .
● Đồ thị hàm số đi qua các điểm (– 2; 2), (0; 1), , (1; – 1), (3; 7), (4; 5) và (6; 4).
● Đồ thị hàm số nhận giao điểm I(2; 3) của hai đường tiệm cận của đồ thị làm tâm đối xứng và nhận hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường tiệm cận đó làm trục đối xứng.
Vậy đồ thị hàm số được cho ở hình trên.
d)
1) Tập xác định: ℝ \ .
2) Sự biến thiên
● Giới hạn tại vô cực, giới hạn vô cực và các đường tiệm cận:
y = + ∞; y = - ∞. Do đó, đường thẳng x = là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
y = , y = . Do đó, đường thẳng y = là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
● > 0, với mọi x ≠ .
● Bảng biến thiên:
Hàm số đồng biến trên mỗi khoảng và .
Hàm số không có cực trị.
3) Đồ thị
● Đồ thị hàm số đi qua gốc tọa độ O(0; 0).
● Đồ thị hàm số đi qua các điểm (– 3; 1), (– 2; 2), (– 1; – 1) và (0; 0).
● Đồ thị hàm số nhận giao điểm I của hai đường tiệm cận của đồ thị làm tâm đối xứng và nhận hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường tiệm cận đó làm trục đối xứng.
Vậy đồ thị hàm số được cho ở hình trên.
e)
1) Tập xác định: ℝ \ {0}.
2) Sự biến thiên
● Giới hạn tại vô cực, giới hạn vô cực và các đường tiệm cận:
Ta viết hàm số đã cho dưới dạng: .
y = + ∞, y = - ∞.
y = – ∞, y = + ∞. Do đó, đường thẳng x = 0 (hay trục Oy) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
[y - (x + 2)] = = 0, [y - (x + 2)] = = 0.
Do đó, đường thẳng y = x + 2 là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.
● ;
y' = 0 ⇔ x2 – 4 = 0 ⇔ x = – 2 hoặc x = 2.
● Bảng biến thiên:
Hàm số đồng biến trên mỗi khoảng (– ∞; – 2) và (2; + ∞); nghịch biến trên mỗi khoảng (– 2; 0) và (0; 2).
Hàm số đạt cực đại tại x = – 2, yCĐ = – 2; đạt cực tiểu tại x = 2, yCT = 6.
3) Đồ thị
● Đồ thị hàm số không cắt các trục tọa độ.
● Đồ thị hàm số đi qua các điểm (– 4; – 3), (– 2; – 2), (– 1; – 3), (1; 7), (2; 6) và (4; 7).
● Đồ thị hàm số nhận giao điểm I(0; 2) của hai đường tiệm cận của đồ thị làm tâm đối xứng và nhận hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường tiệm cận đó làm trục đối xứng.
Vậy đồ thị hàm số được cho ở hình trên.
g)
1) Tập xác định: ℝ \ {– 2}.
2) Sự biến thiên
● Giới hạn tại vô cực, giới hạn vô cực và các đường tiệm cận:
Ta viết hàm số đã cho dưới dạng: .
y = + ∞, y = - ∞.
y = + ∞, y = - ∞. Do đó, đường thẳng x = – 2 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
[y - (x + 2)] = = 0.; [y - (x + 2)] = = 0 Do đó, đường thẳng y = x + 2 là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.
●> 0 với mọi x ≠ – 2.
● Bảng biến thiên:
Hàm số đồng biến trên mỗi khoảng (– ∞; – 2) và (– 2; + ∞).
Hàm số không có cực trị.
3) Đồ thị
● Giao điểm của đồ thị với trục tung: .
● Giao điểm của đồ thị với trục hoành:
Giải phương trình ta được x = – 3, x = – 1.
Vậy đồ thị cắt trục hoành tại các điểm (– 3; 0) và (– 1; 0).
● Đồ thị hàm số đi qua các điểm , (– 3; 0), ,, (– 1; 0) và .
● Đồ thị hàm số nhận giao điểm I(– 2; 0) của hai đường tiệm cận của đồ thị làm tâm đối xứng và nhận hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường tiệm cận đó làm trục đối xứng.
Vậy đồ thị hàm số được cho ở hình trên.
Lời giải:
Gọi x (cm) là chiều rộng của trang sách.
Khi đó, chiều dài của trang sách là (cm).
Sau khi để lề thì phần in chữ có dạng hình chữ nhật có chiều rộng là x – 4 (cm) và chiều dài là - 6 (cm).
Rõ ràng, x phải thỏa mãn điều kiện 4 < x < 64.
Diện tích phần in chữ trên trang sách là
S(x) = (x - 4)= (cm2).
Xét hàm số S(x) = với x ∈ (4; 64).
Ta có S'(x) = < 0;
S'(x) = 0 ⇔ – 6x2 + 1 536 = 0 ⇔ x = – 16 hoặc x = 16.
Khi đó trên khoảng (4; 64), S'(x) = 0 khi x = 16.
Bảng biến thiên của hàm số S(x) như sau:
Căn cứ vào bảng biến thiên, ta thấy: Trên khoảng (4; 64), hàm số S(x) đạt giá trị lớn nhất bằng 216 tại x = 16. Khi đó, .
Vậy kích thước tối ưu của trang sách là 16 × 24 (cm) thì in chữ trên trang sách có diện tích lớn nhất.
Lời giải:
Giả sử chiều dài từng mặt của ba mặt hàng rào song song nhau là x (m).
Chi phí để làm ba mặt hàng rào song song là: 3 ∙ x ∙ 50 000 = 150 000x (đồng).
Chi phí để làm mặt hàng rào song song với bờ sông là: 15 000 000 – 150 000x (đồng).
Chiều dài của mặt hàng rào song song với bờ sông là
(m).
Rõ ràng, x phải thỏa mãn điều kiện 0 < x < 100.
Giả sử diện tích hàng rào không đáng kể, khi đó diện tích hai khu đất thu được sau khi làm hàng rào là S(x) = = (m2).
Xét hàm số S(x) = với x ∈ (0; 100).
Ta có S'(x) = .
Trên khoảng (0; 100), S'(x) = 0 khi x = 50.
Bảng biến thiên của hàm số S(x) như sau:
Căn cứ bảng biến thiên, ta thấy: Trên khoảng (0; 100), hàm số S(x) đạt giá trị lớn nhất bằng 6 250 tại x = 50.
Vậy diện tích lớn nhất của hai khu đất thu được sau khi làm hàng rào là 6 250 m2.
Lời giải:
Dựng các đường cao AE và BF của hình thang cân ABCD như hình vẽ trên.
Vì ABCD là hình thang cân nên DE = FC và EF = AB = a.
Đặt DE = FC = x (m) (x > 0).
Ta có DC = DE + EF + FC = x + a + x = 2x + a.
Theo định lí Pythagore, ta suy ra AE = = (m).
Rõ ràng, x phải thỏa mãn điều kiện 0 < x < a.
Diện tích của hình thang cân ABCD là
S = (AB + CD)AE = (a + 2x + a) = (a + x) (m2).
Xét hàm số S(x) = (a + x) với x ∈ (0; a).
Ta có S'(x) = ;
S'(x) = 0 ⇔ – 2x2 – ax + a2 = 0 ⇔ (x + a)(a – 2x) = 0 ⇔ x = – a hoặc x = .
Khi đó trên khoảng (0; a), S'(x) = 0 khi x = .
Bảng biến thiên của hàm số S(x) như sau:
Căn cứ vào bảng biến thiên, ta thấy hàm số S(x) đạt giá trị lớn nhất bằng tại .
Vậy bác đó có thể rào được mảnh vườn có diện tích lớn nhất là (m2).
Lời giải:
Đặt A'M = x (m).
Suy ra B'M = A'B' – A'M = 2 200 – x (m).
Rõ ràng, x phải thỏa mãn điều kiện 0 < x < 2 200.
Áp dụng định lí Pythagore ta tính được:
AM = = (m);
BM = = (m).
Tổng khoảng cách từ hai vị trí A, B đến vị trí M là
D = AM + BM = + (m).
Xét hàm số D(x) = + với x ∈ (0; 2 200).
Ta có D'(x) = ;
Trên khoảng (0; 2 200), ta thấy D'(x) = 0 khi x = 1 000.
Bảng biến thiên của hàm số D(x) như sau:
Căn cứ vào bảng biến thiên, ta thấy hàm số D(x) đạt giá trị nhỏ nhất bằng tại x = 1 000.
Vậy giá trị nhỏ nhất của tổng khoảng cách cần tìm là m.
Lời giải:
Cứ tăng thêm 200 nghìn đồng vào giá thuê một căn hộ trên một tháng thì có một căn hộ bị bỏ trống.
Gọi số lần tăng 200 nghìn đồng vào giá thuê một căn hộ trên một tháng là x (x ∈ ℕ*).
Khi đó x cũng là số căn hộ bị bỏ trống.
Tổng số tiền công ty thu được lúc này là
T(x) = (2 000 + 200x)(20 – x) = 40 000 + 2 000x – 200x2 (nghìn đồng).
Xét hàm số T(x) = 40 000 + 2 000x – 200x2 với x ∈ ℕ*.
Ta có T'(x) = 2 000 – 400x;
T'(x) = 0 ⇔ 2 000 – 400x = 0 ⇔ x = 5 (thỏa mãn).
Bảng biến thiên của hàm số T(x) như sau:
Căn cứ vào bảng biến thiên trên, ta thấy hàm số T(x) đạt giá trị lớn nhất bằng 45 000 khi x = 5.
Khi đó, số tiền tăng lên khi cho thuê một căn hộ là 200 ∙ 5 = 1 000 nghìn đồng = 1 triệu đồng.
Vậy công ty nên cho thuê mỗi căn hộ 3 triệu đồng/1 tháng thì tổng số tiền thu được là lớn nhất.
Xem thêm các bài giải bài tập Toán lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
§4. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số
Chủ đề 1. Một số vấn đề về thuế
§1. Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian
§3. Biểu thức toạ độ của các phép toán vectơ