Với giải sách bài tập Toán 8 Bài tập cuối chương 7 trang 49 sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán 8 Bài tập cuối chương 7 trang 49
Bài 20 trang 49 SBT Toán 8 Tập 2: Phương trình nào sau đây là phương trình bậc nhất một ẩn?
A. x2 ‒ 4 = 0.
B. 5x ‒ 2 = 0.
C. (x ‒ 2)(x ‒ 3) = 0.
D. x3 ‒ 8 = 0.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Phương trình bậc nhất một ẩn là 5x ‒ 2 = 0.
Bài 21 trang 49 SBT Toán 8 Tập 2: Nghiệm của phương trình 3x ‒ 4 = 0 là
A. x = .
B. x = .
C. x = .
D. x = .
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
3x ‒ 4 = 0
3x = 4
x =
Vậy phương trình đã cho có nghiệm là x = .
Bài 22 trang 49 SBT Toán 8 Tập 2: Nghiệm của phương trình 4x + 3 = 0 là
A. x = .
B. x = .
C. x = .
D. x = .
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
4x + 3 = 0
4x = ‒3
x =
Vậy phương trình đã cho có nghiệm là x = .
Bài 23 trang 49 SBT Toán 8 Tập 2: Phương trình nào sau đây nhận x = ‒1 làm nghiệm?
A. = 0.
B. = 0.
C. = 0.
D. = 0.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Thay x = ‒1 vào từng vế trái của mỗi phương trình ta có:
⦁ ;
⦁ ;
⦁ = 0;
⦁ .
Vậy x = ‒1 là nghiệm của phương trình = 0.
Bài 24 trang 49 SBT Toán 8 Tập 2: Giải các phương trình sau:
a) 0,1x ‒ 5 = 0,2 ‒ x;
b) ;
c) - 1 = x - 3.
Lời giải:
a) 0,1x ‒ 5 = 0,2 ‒ x
0,1x + x = 0,2 + 5
1,1x = 5,2
x = .
Vậy phương trình có nghiệm x = .
b)
4x ‒ 10 = 2 ‒ x
4x + x = 2 + 10
5x = 12
x = .
Vậy phương trình có nghiệm x = .
c) - 1 = x - 3
- x = -3 + 1
= -2
x = .
Vậy phương trình có nghiệm x = .
Bài 25 trang 49 SBT Toán 8 Tập 2: Giải các phương trình sau:
a) 1,5(x ‒ 5) + 11 = 7(x ‒ 8) ‒ 50,5;
b) ;
c) .
Lời giải:
a) 1,5(x ‒ 5) + 11 = 7(x ‒ 8) ‒ 50,5
1,5x ‒ 7,5 + 11 = 7x ‒ 56 ‒ 50,5
1,5x ‒ 7x = ‒ 56 ‒ 50,5 + 7,5 ‒ 11
‒5,5x = ‒110
x = 20
Vậy phương trình có nghiệm x = 20.
b)
6x ‒ 24 + 9x ‒ 6 ‒ 30x = 20x ‒ 50 ‒ 35x ‒ 10
6x + 9x ‒ 30x ‒ 20x + 35x = ‒50 ‒ 10 + 24 + 6
0x = ‒30 (vô lý)
Vậy phương trình không có nghiệm.
c)
4x + 4 ‒ 18x ‒ 9 ‒ 10x ‒ 6 = 12x + 7
4x ‒ 18x ‒ 10x ‒ 12x = 7 ‒ 4 + 9 + 6
‒36x = 18
x = .
Vậy phương trình có nghiệm x = .
Lời giải:
Gọi tốc độ trung bình của tàu thứ nhất là x (km/h), x > 5.
Khi đó, tốc độ trung bình của tàu thứ hai là x ‒ 5 (km/h).
Đổi giờ = 3,4 giờ.
Khi hai tàu gặp nhau, tàu thứ nhất đã đi được quãng đường là 3,4x (km), tàu thứ hai đi được quãng đường là (3,4 ‒ 2).(x ‒ 5) (km).
Do ga Nam Định cách ga Hà Nội 87 km, tức tàu thứ nhất đi được nhiều hơn tàu thứ hai 87 km nên ta có phương trình: 3,4x ‒ (3,4 ‒ 2).(x ‒ 5) = 87.
Giải phương trình:
3,4x ‒ (3,4 ‒ 2).(x ‒ 5) = 87
3,4x ‒ 1,4.(x ‒ 5) = 87
3,4x – 1,4x + 7 = 87
2x = 87 – 7
2x = 80
x = 4 (thỏa mãn điều kiện).
Vậy tốc độ trung bình của tàu thứ nhất là 40 km/h, của tàu thứ hai là 40 ‒ 5 = 35 km/h.
Lời giải:
Gọi khối lượng dung dịch acid có nồng độ 45% đem trộn là x (kg), 0 < x < 5.
Khi đó, khối lượng dung dịch acid có nồng độ 25% đem trộn sẽ là 5 ‒ x (kg).
Khối lượng acid có trong dung dịch acid có nồng độ 45% là 45%x = 0,45x (kg).
Khối lượng acid có trong dung dịch acid có nồng độ 25% là:
25%(5 – x) = 0,25(5 – x) (kg).
Tổng khối lượng acid sau khi trộn là:
0,45x + 0,25(5 – x) = 0,45 + 1,25 – 0,25x = 0,2x + 1,25 (kg).
Sau khi trộn hai dung dịch acid trên được dung dịch acid có nồng độ 33% nên ta có:
= 33%.
Giải phương trình:
= 33%.
0,2x + 1,25 = 0,33 . 5
0,2x + 1,25 = 1,65
0,2x = 1,65 ‒ 1,25
0,2x = 0,4
x = 2 (thỏa mãn điều kiện).
Vậy khối lượng dung dịch acid có nồng độ 45% đem trộn là 2 kg, khối lượng dung dịch acid có nồng độ 25% đem trộn là 5 ‒ 2 = 3 kg.
Lời giải:
Gọi nồng độ muối của dung dịch I là x%, 20 < x < 100.
Nồng độ muối của dung dịch II là x% ‒ 20%.
Khối lượng muối trong dung dịch I là 200.x% = 2x (g).
Khối lượng muối trong dung dịch II là 300.(x% ‒ 20%) = 3x – 60 (g).
Sau khi hòa tan hai dung dịch muối trên thì được dung dịch có nồng độ muối là 33% nên ta có phương trình:
= 33%.
Giải phương trình:
= 33%
= 0,33
5x – 60 = 0,33 . 500
5x = 165 + 60
5x = 225
x = 45 (thoả mãn điều kiện).
Vậy nồng độ muối của dung dịch I là 45%, của dung dịch II là 45% ‒ 20% = 25%.
Lời giải:
Gọi x là số bộ quần áo tổ may dự định may (x ∈ ℕ*) thì số ngày dự định may là (ngày).
Thực tế mỗi ngày tổ may đó may được 30 + 8 = 38 bộ quần áo, may được tất cả x + 20 bộ quần áo nên số ngày thực tế là (ngày).
Do tổ may hoàn thành sớm hơn kế hoạch 2 ngày, ta có phương trình:
= 2.
Giải phương trình:
= 2
38x ‒ 30x ‒ 600 = 2 280
38x ‒ 30x = 2 280 + 600
8x = 2 880
x = 360 (thỏa mãn điều kiện).
Vậy tổ may dự định may 360 bộ quần áo.
Lời giải:
Gọi thời gian vòi nước lạnh chảy vào bể là x (phút), x > 0.
Thời gian vòi nước nóng chảy vào bể là 35 ‒ x (phút).
Dung tích nước mà vòi nước lạnh chảy vào bể là: 30x (l).
Dung tích nước mà vòi nước nóng chảy vào bể là: 40(35 – x) (l).
Theo giả thiết, ta có phương trình: 30x + 40(35 ‒ x) = 1 250.
Giải phương trình:
30x + 40(35 ‒ x) = 1 250
30x + 1 400 ‒ 40x = 1 250
30x ‒ 40x = 1250 ‒ 1400
‒10x = ‒150
x = 15 (thoả mãn điều kiện).
Vậy vòi nước lạnh chảy trong 15 phút, vòi nước nóng chảy trong 35 ‒ 15 = 20 phút.
Lời giải:
Gọi x (triệu đồng) là giá tiền không kể thuế VAT của bộ loa, x > 0.
Số tiền (không kể thuế VAT) của máy tính và bộ loa là 10,5 + x (triệu đồng).
Số tiền phải trả thuế VAT là (10,5 + x).10% (triệu đồng).
Tổng số tiền bác Kiên phải trả là 12,65 triệu đồng, nên ta có phương trình:
10,5 + x + (10,5 + x).10% = 12,65.
Giải phương trình:
10,5 + x + (10,5 + x) . 10% = 12,65
10,5 + x + (10,5 + x) . 0,1 = 12,65
10,5 + x + 1,05 + 0,1x = 12,65
x + 0,1x = 12,65 ‒ 10,5 ‒ 1,05
1,1x = 1,1
x = 1 (thoả mãn điều kiện).
Vậy giá tiền không kể thuế VAT của bộ loa là 1 triệu đồng.
Lời giải:
Gọi x (đồng) là giá 1 l xăng ở tháng 1, x > 2 000.
Giá 1 l xăng ở tháng 2 là x ‒ 2 000 (đồng).
Số tiền xăng anh Ngọc trả cho tháng 1 là: 20x (đồng).
Số tiền xăng anh Ngọc trả cho tháng 2 là: 15(x ‒ 2 000) (đồng).
Tổng số tiền xăng anh Ngọc phải trả cho hai tháng là: 20x + 15(x ‒ 2 000) (đồng).
Do đó, ta có phương trình: 20x + 15.(x ‒ 2 000) = 740 000
Giải phương trình:
20x + 15.(x ‒ 2 000) = 740 000
20x + 15x ‒ 30 000 = 740 000
35x = 740 000 + 30 000
35x = 770 000
x = 22 000 (thoả mãn điều kiện).
Vậy giá 1 l xăng ở tháng 1 là 22 000 đồng.
Lời giải:
Gọi độ dài đáy nhỏ là x (cm), x > 0.
Khi đó, độ dài đáy lớn là x + 15 (cm).
Diện tích hình thang là [(x + x + 15).8] : 2 (cm2).
Do đó, ta có phương trình: [(x + x + 15).8] : 2 = 140.
Giải phương trình:
[(x + x + 15).8] : 2 = 140
(2x + 15).8 = 140.2
16x + 120 = 280
16x = 280 ‒ 120
16x = 160
x = 10 (thoả mãn điều kiện).
Vậy độ đài đáy nhỏ là 10 cm, độ dài đáy lớn là 10 + 15 = 25 (cm).
Lời giải:
Gọi độ dài cạnh huyền của tam giác vuông đó là x (cm), x > 5.
Độ dài cạnh góc vuông còn lại là x ‒ 1 (cm).
Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông, ta có phương trình:
(x ‒ 1)2 + 52 = x2.
Giải phương trình:
(x ‒ 1)2 + 52 = x2
x2 ‒ 2x + 1 + 25 = x2
x2 ‒ x2 ‒ 2x = ‒25 ‒ 1
‒2x = ‒26
x = 13 (thoả mãn điều kiện).
Vậy độ dài cạnh huyền của tam giác vuông đó là 13 cm.
Bài 35 trang 50 SBT Toán 8 Tập 2: Bạn Đức chơi trò ném đồng xu vào trong vòng tròn như Hình 3:
⦁ Lượt chơi thứ nhất (ném đồng xu 2 lần): một đồng xu rơi vào phần trong (hình tròn màu trắng), một đồng xu rơi vào phần ngoài (hình vành khăn màu đen); tổng số điểm đạt được là 17 (điểm).
⦁ Lượt chơi thứ hai (ném đồng xu 5 lần): hai đồng xu rơi vào phần trong, ba đồng xu rơi vào phần ngoài, tổng số điểm đạt được là 41 (điểm).
Tính số điểm ấn định cho phần trong, phần ngoài.
Lời giải:
Gọi số điểm ấn định cho phần trong là x (điểm), 0 < x < 17.
Số điểm ấn định cho phần ngoài là 17 ‒ x (điểm).
Ở lượt chơi thứ hai, hai đồng xu rơi vào phần trong được số điểm là 2x (điểm) và ba đồng xu rơi vào phần ngoài được số điểm là 3(17 – x) (điểm).
Tổng số điểm đạt được ở lượt chơi thứ hai là 2x + 3(17 – x) (điểm).
Do đó, ta có phương trình: 2.x + 3.(17 ‒ x) = 41.
Giải phương trình:
2.x + 3.(17 ‒ x) = 41
2x + 51 ‒ 3x = 41
2x ‒ 3x = 41 ‒ 51
x = 10 (thỏa mãn điều kiện).
Vậy số điểm ấn định cho phần trong là 10 điểm, số điểm ấn định cho phần ngoài là 17 ‒ 10 = 7 điểm.
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác: