Với giải sách bài tập Toán 8 Bài 2: Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán 8 Bài 2: Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn
Lời giải:
Gọi số thứ nhất là x, số thứ hai sẽ là 51 ‒ x.
số thứ nhất là và số thứ hai là .
Do số thứ nhất bằng số thứ hai nên ta có phương trình: .
Giải phương trình:
12x = 255 ‒ 5x
12x + 5x = 255
17x = 255
x = 15
Vậy số thứ nhất là 15, số thứ hai là 51 ‒ 15 = 36.
Lời giải:
Gọi tuổi con hiện nay là x (x ∈ ℕ*). Khi đó, tuổi bố hiện nay là 2,4x.
Do đó, 5 năm trước tuổi con là x ‒ 5 và tuổi bố là 2,4x ‒ 5.
Vì 5 năm trước đây, tuổi bố gấp lần tuổi con nên ta có phương trình:
2,4x - 5 = (x - 5)
Giải phương trình:
2,4x - 5 = (x - 5)
9,6x ‒ 20 = 11x ‒ 55
9,6x ‒ 11x = ‒55 + 20
‒1,4x = ‒35
x = 25 (thoả mãn điều kiện).
Vậy hiện nay tuổi con là 25 tuổi, tuổi bố là 2,4 . 25 = 60 tuổi.
Lời giải:
Gọi số tự nhiên cần tìm là x (x ∈ ℕ, 10 000 ≤ x ≤ 99 999).
Viết thêm 1 vào bên phải số tự nhiên cần tìm ta được số 10x + 1; viết thêm 1 vào bên trái số cần tìm ta được số 100 000 + x.
Theo giả thiết, ta có phương trình: 10x + 1 = 3(100 000 + x).
Giải phương trình:
10x + 1 = 3(100 000 + x)
10x + 1 = 300 000 + 3x
10x ‒ 3x = 300 000 ‒ 1
7x = 299 999
x = 42 857 (thoả mãn điều kiện).
Vậy số tự nhiên cần tìm là 42 857.
Lời giải:
Gọi chiều dài quãng đường AB là x (km), x > 0.
Thời gian xe thứ nhất đi hết quãng đường AB là (giờ).
Thời gian xe thứ hai đi hết quãng đường AB là (giờ).
Do để đi hết quãng đường AB, xe thứ nhất cần ít thời gian hơn xe thứ hai là 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ nên ta có phương trình: = 1,5.
Giải phương trình:
= 1,5
8x ‒ 5x = 300
3x = 300
x = 100 (thoả mãn điều kiện).
Vậy chiều dài quãng đường AB là 100 km.
Lời giải:
Gọi thời gian từ lúc xuất phát đến khi hai anh chị gặp nhau là x (giờ), x > 0.
Quãng đường anh An đi được là 45x (km).
Quãng đường chị Phương đi được là 30x (km).
Do quãng đường quãng đường Hà Nội – Thái Bình dài 110 km nên ta có phương trình: 45x + 30x = 110.
Giải phương trình:
45x + 30x = 110.
75x = 110
x =
x = (thoả mãn điều kiện).
Vậy sau giờ hay 1 giờ 28 phút thì hai người gặp nhau.
Lời giải:
Gọi C và D lần lượt là nơi ô tô gặp người đi xe máy lần thứ nhất và lần thứ hai.
Gọi chiều đài quãng đường CD là x (km), x > 0.
Người đi xe máy đi được 15 phút = giờ thì gặp ô tô tại C nên chiều dài quãng đường AC là 40. = 10 (km).
Thời gian người đi xe máy đi từ C đến D là (giờ).
Thời điểm đó, ô tô đã đi đoạn CA, AD và nghỉ 15p nên quãng đường đã đi dài là 10 + (10 + x) = 20 + x (km) và thời gian đi là: (giờ).
Do đó, ta có phương trình: .
Giải phương trình:
5x = 80 + 4x + 50
5x ‒ 4x = 80 + 50
x = 130 (thỏa mãn điều kiện).
Vậy quãng đường AB dài là: 10 + 130 + 20 = 160 (km).
Lời giải:
Gọi x là số câu trả lời không đúng (x ∈ ℕ*, x ≤ 30).
Khi đó, số câu trả lời đúng là 3x, số câu không trả lời là 30 ‒ x ‒ 3x = 30 ‒ 4x.
Số điểm đạt được khi trả lời đúng 3x câu là: 5 . 3x = 15x (điểm).
Số điểm đạt được khi không trả lời 30 – 4x câu là: 30 – 4x (điểm).
Theo bài, học sinh đạt được kết quả là 85 điểm nên ta có phương trình:
15x + (30 ‒ 4x) = 85.
Giải phương trình:
15x + (30 ‒ 4x) = 85
15x + 30 ‒ 4x = 85
15x ‒ 4x = 85 ‒ 30
11x = 55
x = 5 (thỏa mãn điều kiện).
Vậy số câu trả lời không đúng là 5, số câu trả lời đúng là 5.3 = 15, số câu không trả lời là 30 ‒ 5 ‒ 15 = 10.
Lời giải:
Gọi lượng cá cần đánh bắt theo kế hoạch của hợp tác xã đó là x tấn, x > 0.
Khi đó, thời gian dự định để đánh bắt được đủ lượng cá theo kế hoạch của hợp tác xã đó là (tuần).
Thực tế, lượng cá hợp tác xã đó đánh bắt được là x + 10 (tấn).
Thời gian đánh bắt trên thực tế của hợp tác xã đó là (tuần).
Do hợp tác xã đó đã hoàn thành kế hoạch sớm hơn 1 tuần nên ta có phương trình:
.
Giải phương trình:
26x = 20x + 200 + 520
26x ‒ 20x = 200 + 520
6x = 720
x = 120 (thoả mãn điều kiện).
Vậy lượng cá cần đánh bắt theo kế hoạch của hợp tác xã đó là 120 tấn.
Lời giải:
Gọi số áo sơ mi tổ đó đã may được trên thực tế là x chiếc (x ∈ ℕ*, x > 24).
Trên thực tế, một ngày tổ may được chiếc.
Theo kế hoạch, số áo sơ mi tổ cần may là x ‒ 24 (chiếc), một ngày cần may được chiếc.
Do tổ sản xuất đó đã tăng năng suất 20% hay năng suất thực tế bằng 100% + 20% = 120% kế hoạch, do đó ta có phương trình:
Giải phương trình:
10x = 10,8x ‒ 259,2
10,8x – 10x = 259,2
0,8x = 259,2
x = 324 (thoả mãn điều kiện).
Vậy số áo sơ mi tổ đã may được trên thực tế là 324 chiếc.
Lời giải:
Gọi x (m) là chiều cao của tam giác ban đầu (x > 0).
Khi đó, độ dài cạnh đáy tương ứng là 4x (m) và diện tích tam giác ban đầu là: (m2).
Khi tăng chiều cao đó thêm 2 m và giảm độ đài cạnh đáy tương ứng 2 m thì chiều cao mới là x + 2 (m), độ dài cạnh đáy tương ứng là 4x ‒ 2 (m) và diện tích tam giác lúc đó là: = (x + 2)(2x - 1) = 2x2 + 3x - 2 (m2).
Vì diện tích tam giác tăng thêm 2,5 m2, nên ta có phương trình:
(2x2 + 3x ‒ 2) ‒ 2x2 = 2,5.
Giải phương trình:
(2x2 + 3x ‒ 2) ‒ 2x2 = 2,5
2x2 + 3x ‒ 2 ‒ 2x2 = 2,5
3x = 2,5 + 2
3x = 4,5
x = 1,5 (thoả mãn điều kiện).
Vậy tam giác ban đầu có chiều cao là 1,5 m và độ cạnh đáy tương ứng là 4 . 1,5 = 6 m.
Lời giải:
Gọi số con ngỗng của đàn ngỗng (không tính con bay ngang qua) là x (con ngỗng), x ∈ ℕ* và x < 100.
Theo đề bài, ta có phương trình: = 100.
Giải phương trình:
= 100
4x + 4x + 2x + x + 4 = 400
11x = 400 ‒ 4
11x = 396
x = 36 (thỏa mãn điều kiện).
Vậy đàn ngỗng (không tính con ngỗng bay ngang qua) có 36 con.
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 1: Phương trình bậc nhất một ẩn
Bài 2: Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn
Bài 1: Định lí Thalès trong tam giác
Bài 2: Ứng dụng của định lí Thalès trong tam giác
Bài 3: Đường trung bình của tam giác
Lý thuyết Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn
1. Biểu diễn một đại lượng bởi biểu thức chứa ẩn
Trong thực tế, nhiều đại lượng biến đổi phụ thuộc lẫn nhau. Nếu kí hiệu một trong các đại lượng đó là x thì các đại lượng khác có thể biểu diễn dưới dạng một biểu thức của biến x.
2. Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình:
Bước 1. Lập phương trình:
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số;
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết;
- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2. Giải phương trình.
Bước 3. Kết luận
Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.