Với giải sách bài tập Toán 11 Bài 4: Hai mặt phẳng song song sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán 11 Bài 4: Hai mặt phẳng song song
a) Chứng minh: (BEF) // (SCD) và CI // (BEF).
b) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (SBC) và (SAD).
c) Tìm giao điểm K của FI với giao tuyến vừa tìm được ở câu b, từ đó chứng minh (SBF) // (KCD).
Lời giải:
a) • Xét ∆SAD có E, F lần lượt là trung điểm của các cạnh SA, AD nên EF là đường trung bình của tam giác SAD, suy ra EF // SD.
Mà SD ⊂ (SCD), suy ra EF // (SCD).
Ta có F là trung điểm của AD nên AF = FD = AD,
Mà AD = 2BC hay BC = AD nên BC = AF = FD.
Lại có BC // AD hay BC // FD
Do đó tứ giác BFDC là hình bình hành nên BF // CD
Mà CD ⊂ (SCD)
Suy ra BF // (SCD).
Ta có: EF // (SCD);
BF // (SCD);
EF ∩ BF = F trong (BEF).
Suy ra (BEF) // (SCD).
• Xét ∆SAD có: E, I lần lượt là trung điểm của SA, SD
Suy ra EI là đường trung bình của ∆SAD, do đó EI // AD và EI = AD
Mà AD // BC và BC = AD
Suy ra EI // BC và EI = BC = AD
Do đó tứ giác EICB là hình bình hành nên CI // BE.
Mặt khác BE ⊂ (BEF), suy ra CI // (BEF).
b) Ta có BC // AD, BC ⊂ (SBC) và AD ⊂ (SAD)
Mà S = (SBC) ∩ (SAD)
Suy ra giao tuyến của (SBC) và (SAD) là đường thẳng d đi qua S và d // BC // AD.
c) Do d ⊂ (SAD) và FI ⊂ (SAD) nên trong mặt phẳng (SAD), ta có d ∩ FI = K.
Xét ∆SAD có I là trung điểm của SD, F là trung điểm của AD.
Suy ra IF là đường trung bình của ∆SAD, suy ra IF // SA hay KF // SA (1)
Mặt khác, SK // AF (2).
Từ (1) và (2) suy ra SKFA là hình bình hành, do đó SK = AF.
Suy ra SK = FD (vì AF = FD).
Tứ giác SKDF có SK = FD và SK // FD, nên SKDF là hình bình hành.
Suy ra SF // KD.
Ta có SF // KD và KD ⊂ (KCD) nên SF // (KCD).
BF // DC và DC ⊂ (KCD) nên BF // (KCD).
Lại có, trong (SBF) thì SF ∩ BF = F
Suy ra (SBF) // (KCD).
a) Chứng minh (OMN) // (SBC).
b) Giả sử hai tam giác SAD và SAB là các tam giác cân tại A. Gọi AE và AF lần lượt là đường phân giác trong của hai tam giác SAD và SAB. Chứng minh EF // (SBD).
Lời giải:
a) • Xét ∆SAC có: M, O lần lượt là trung điểm của SA, AC nên MO là đường trung bình của tam giác SAC, suy ra MO // SC.
Mà SC ⊂ (SCB), suy ra MO // (SCB).
• Xét ∆DCB có: N, O lần lượt là trung điểm của CD, BD nên NO là đường trung bình của tam giác DCB, suy ra NO // BC
Mà BC ⊂ (SBC), suy ra NO // (SCB).
Ta có: MO // (SCB);
NO // (SCB);
MO, NO ⊂ (OMN); MO ∩ NO = O.
Vậy (OMN) // (SBC).
b) Ta có hai tam giác SAD và SAB là các tam giác cân tại A, suy ra AE và AF vừa là
phân giác vừa là đường trung tuyến lần lượt của hai tam giác SAD và SAB, suy ra E và F lần lượt là trung điểm của SD và SB.
Suy ra EF là đường trung bình của tam giác SDB nên EF // BD
Mà BD ⊂ (SBD)
Suy ra EF // (SBD).
Bài 3 trang 128 SBT Toán 11 Tập 1: Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’. Chứng minh:
a) (BDA’) // (B’D’C).
b) Đường chéo AC’ đi qua trọng tâm G và G’ của hai tam giác BDA’ và B’D’C.
c) G và G’ chia đoạn AC’ thành ba phần bằng nhau.
Lời giải:
a) Ta có DD’ // BB’ và DD’ = BB’ (do ABCD.A’B’C’D’ là hình hộp), suy ra DD’B’B là hình bình hành, suy ra BD // B’D’ mà B’D’ ⊂ (B’D’C), suy ra BD // (B’D’C).
Chứng minh tương tự ta có DA’ // B’C, mà B’C ⊂ (B’D’C).
Suy ra DA’ // (B’D’C).
Ta có BD // (B’D’C);
DA’ // (B’D’C);
BD ∩ DA’ = D và BD, DA’ ⊂ (BDA’).
Suy ra (BDA’) // (B’D’C).
b) Gọi O, O’ lần lượt là tâm của hai đáy ABCD và A’B’C’D’.
Trong hình bình hành AA’C’C gọi I là giao điểm của AC’ và A’C; AC’ cắt A’O tại G1.
Trong tam giác AA’C, ta có G1 là giao điểm của hai trung tuyến AI và A’O nên G1 là trọng tâm của tam giác AA’C. Do đó
Mà G là trọng tâm của tam giác A’BD nên ta cũng có
Do đó G1 ≡ G hay ta xác định được G là giao điểm của AC’ và A’O.
Tương tự ta cũng xác định được trọng tâm G’ tam giác B’D’C là giao điểm của AC’ với CO’.
Vậy AC’ đi qua trọng tâm của hai tam giác BDA’ và B’D’C.
c) Ta có ; .
Do đó nên = = .
Hay AG = GG’ = G’C’.
Vậy G và G’ chia đoạn AC’ thành ba phần bằng nhau.
Lời giải:
Do M, N lần lượt là trung điểm của AB, CD nên MN // BC // AD.
Mà AD ⊂ (SAD) nên MN // (SAD).
Gọi E là trung điểm của SC.
Xét ∆SCD có N, E lần lượt là trung điểm của CD, SC nên NE là đường trung bình của tam giác, suy ra NE // SD.
Mà SD ⊂ (SAD) nên NE // (SAD).
Ta có: MN // (SAD);
NE // (SAD);
MN ∩ NE = N trong (MNE).
Do đó (MNE) // (SAD).
Khi đó (MNE) chính là mặt phẳng (P).
Gọi F là trung điểm của SB, tương tự ta cũng có (MNEF) là mặt phẳng (P).
Vậy, (P) ∩ (ABCD) = MN với MN // BC // AD.
(P) ∩ (SAB) = MF với MF // SA (F là trung điểm của SB).
(P) ∩ (SDC) = NE với NE // SD (E là trung điểm của SC).
(P) ∩ (SBC) = EF.
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 3: Đường thẳng và mặt phẳng song song
Bài 4: Hai mặt phẳng song song
Bài 1: Số trung bình và mốt của mẫu số liệu ghép nhóm
Bài 2: Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm
Lý thuyết Hai mặt phẳng song song
1. Hai mặt phẳng song song
Nếu và có 3 điểm chung không thẳng hàng, thì (P) trùng (Q), kí hiệu .
Nếu và phân biệt và có một điểm chung thì (P) và (Q) cắt nhau theo giao tuyến d đi qua điểm chung, kí hiệu .
Nếu và không có bất kì điểm chung nào, thì (P) và (Q) song song với nhau, kí hiệu// hay //.
Hai mặt phẳng được gọi là song song với nhau nếu chúng không có điểm chung.
2. Điều kiện để hai mặt phẳng song song
Nếu mặt phẳng chứa hai đường thẳng cắt nhau a,b và a,b cùng song song với mặt phẳng phẳng thì song song với
3. Tính chất của hai mặt phẳng song song
Qua một điểm nằm ngoài một mặt phẳng cho trước có một và chỉ một mặt phẳng song song với mặt phẳng đã cho.
Cho hai mặt phẳng và song song. Nếu mặt phẳng cắt mặt phẳng thì cũng cắt mặt phẳng và hai giao tuyến song song với nhau.
4. Định lí Thalès trong không gian
Ba mặt phẳng đôi một song song chắn trên hai cát tuyến phân biệt bất kì những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.
5. Hình lăng trụ và hình hộp
- Cho hai mặt phẳng song song và . Trên cho đa thức đa giác lồi . Qua các đỉnhvẽ các đường thẳng đôi một song song và cắt mặt phẳng tại . Hình gồm hai đa giác, và các tứ giác ,,…,được gọi là hình lăng trụ và kí hiệu là .
- Các điểm và được gọi là các đỉnh, các đoạn thẳng được gọi là các cạnh bên, các đoạn thẳng và gọi là cạnh đáy của hình trụ.
- Hai đa giác và được gọi là hai mặt đáy của hình lăng trụ.
Các tứ giác ,,…, gọi là các mặt bên của hình trụ.
- Hình lăng trụ có đáy là tam giác, tứ giác, ngũ giác,…tương ứng được gọi là hình lăng trụ tam giác, hình lăng trụ tứ giác, hình lăng trụ ngũ giác,…
- Hình hộp là hình lăng trụ có đáy là hình bình hành.
- Trong hình hình hộp có:
+ Sáu mặt là sau hình bình hành. Mỗi mặt đều có một mặt song song với nó gọi là hai mặt đối diện.
+ Hai đỉnh không cùng nằm trưn một mặt gọi là hai đỉnh đối diện.
+ Đoạn thẳng nối 2 đỉnh đối diện gọi là đường chéo.
+ Bốn đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.