Khám phá 6 trang 78 Toán 8 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải bài tập Toán lớp 8

488

Với giải Khám phá 6 trang 78 Toán 8 Tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 4: Hình bình hành – Hình thoi giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 8. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán lớp 8 Bài 4: Hình bình hành – Hình thoi

Khám phá 6 trang 78 Toán 8 Tập 1: Cho ABCD là một hình bình hành. Giải thích tại sao tứ giác ABCD có bốn cạnh bằng nhau trong mỗi trường hợp sau:

Trường hợp 1: AB = AD.

Trường hợp 2: AC vuông góc với BD.

Trường hợp 3: AC là phân giác góc BAD.

Trường hợp 4: BD là phân giác góc ABC.

Lời giải:

Khám phá 6 trang 78 Toán 8 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 8

• Trường hợp 1: AB = AD.

Khám phá 6 trang 78 Toán 8 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 8

Vì ABCD là hình bình hành nên AD = BC và AB = CD.

Lại có AB = AD (giả thiết)

Do đó AB = AD = BC = CD.

• Trường hợp 2: AC vuông góc với BD.

Khám phá 6 trang 78 Toán 8 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 8

Vì ABCD là hình bình hành nên AD = BC, AB = CD và hai đường chéo AC, BD cắt nhau tại trung điểm O của mỗi đường.

Xét DOAB và DOCB có:

AOB^=COB^=90°; OB là cạnh chung; OA = OC

Do đó DOAB = DOCB (hai cạnh góc vuông)

Suy ra AB = CB (hai cạnh tương ứng).

Mà AD = BC và AB = CD nên AB = CD = CB = DA.

• Trường hợp 3: AC là phân giác góc BAD.

Khám phá 6 trang 78 Toán 8 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 8

Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD

Do đó BAC^=CDA^ (so le trong).

Mà BAC^=CAD^ (do AC là tia phân giác của góc BAD)

Suy ra CAD^=CDA^.

Tam giác ACD có CAD^=CDA^ nên là tam giác cân tại D

Suy ra DA = DC.

Lại có AB = CD và AD = BC (chứng minh trên).

Do đó AB = BC = CD = DA.

• Trường hợp 4: BD là phân giác góc ABC.

Chứng minh tương tự như trường hợp 3 ta cũng có AB = BC = CD = DA.

Lý thuyết Hình thoi

2.1. Định nghĩa hình thoi

Định nghĩa: Hình thoi là tứ giác có bốn cạnh bằng nhau.

Ví dụ 3. Tứ giác ABCD có phải là hình thoi không? Vì sao?

Hình bình hành – Hình thoi (Lý thuyết Toán lớp 8) | Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn giải

Tứ giác ABCD có bốn cạnh bằng nhau: AB = BC = CD = DA nên tứ giác ABCD là hình thoi.

2.2. Tính chất của hình thoi

Nhận xét: Hình thoi cũng là hình bình hành nên hình thoi có đầy đủ tính chất của hình bình hành.

Định lí

Trong hình thoi:

– Hai đường chéo vuông góc với nhau.

– Hai đường chéo là các đường phân giác của các góc của hình thoi.

Ví dụ 4. Cho hình thoi HEFG có Z là giao điểm hai đường chéo.

a) Biết HEF^=120° . Tính HEZ^ .

b) Biết EH = 10 cm, HF = 16 cm. Tính EZ.

Hướng dẫn giải

Hình bình hành – Hình thoi (Lý thuyết Toán lớp 8) | Chân trời sáng tạo

a) Do HEFG là hình thoi nên EG là phân giác của HEF^

Do đó HEZ^=HEF^2=120°2=60° .

b) Do HEFG là hình thoi nên hai đường chéo của nó vuông góc với nhau tại trung trung điểm của mỗi đường.

Khi đó ∆EZH là tam giác vuông tại Z và HZ=12HF=12.16=8(cm).

Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông EZH ta có:

EZ=EH2HZ2=10282=36=6(cm).

2.3. Dấu hiệu nhận biết hình thoi

Ta có dấu hiệu nhận biết một tứ giác là hình thoi như sau:

(1) Hình bình hành có hai cạnh kề bằng nhau là hình thoi.

(2) Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình thoi.

(3) Hình bình hành có một đường chéo là đường phân giác của một góc là hình thoi.

Ví dụ 5. Chứng minh mỗi hình bình hành dưới đây là hình thoi.

Hình bình hành – Hình thoi (Lý thuyết Toán lớp 8) | Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn giải:

Áp dụng dấu hiệu nhận biết hình thoi ta có:

– Hình bình hành ABCD có hai cạnh kề bằng nhau (AB = BC) nên là hình thoi.

– Hình bình hành EHGF có đường chéo EG vuông góc với HF tại Z nên là hình thoi.

– Hình bình hành MNPQ có QMP^=NMP^hay đường chéo MP là đường phân giác của góc QMN^nên hình bình hành MNPQ là hình thoi.

Đánh giá

0

0 đánh giá