Với giải Bài 12.14 trang 46 SBT Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 12: Phản ứng oxi hóa – khử và ứng dụng trong cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải sách bài tập Hóa học lớp 10 Bài 12: Phản ứng oxi hóa – khử và ứng dụng trong cuộc sống
Bài 12.14 trang 46 SBT Hóa học 10. Gỉ sét là quá trình oxi hóa kim loại, mỗi năm phá hủy khoảng 25% sắt thép. Gỉ sét được hình thành do kim loại sắt (Fe) trong gang hay thép kết hợp với oxygen khi có mặt nước hoặc không khí ẩm. Trên bề mặt gang hay thép bị gỉ hình thành những lớp xốp và giòn dễ vỡ, thường có màu nâu, nâu đỏ hoặc đỏ. Lớp gỉ này không có tác dụng bảo vệ sắt ở phía trong. Sau thời gian dài, bất kì khối sắt nào cũng sẽ bị gỉ hoàn toàn và phân hủy. Thành phần chính của sắt gỉ gồm Fe(OH)2, Fe2O3.nH2O.
Một số phản ứng xảy ra trong quá trình gỉ sắt:
a) Phản ứng nào ở trên là phản ứng oxi hóa – khử?
b) Xác định sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố, nêu rõ chất oxi hóa, chất khử.
c) Cân bằng phản ứng trên bằng phương pháp thăng bằng electron.
Lời giải:
a) Phản ứng (1), (2) và (4) là phản ứng oxi hoá – khử.
b)
- Phản ứng (1):
Chất khử: Fe; chất oxi hóa: O2.
- Phản ứng (2):
Chất khử: Fe; chất oxi hóa: O2.
- Phản ứng (4):
Chất khử: Fe; chất oxi hóa: O2.
c) Cân bằng phản ứng:
- Phản ứng (1):
- Phản ứng (2):
- Phản ứng (4):
Xem thêm các bài giải SBT Hoá học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 12.1 trang 44 SBT Hóa học 10. Số oxi hóa của nguyên tử S trong hợp chất SO2 là:
Bài 12.2 trang 44 SBT Hóa học 10. Dấu hiệu để nhận ra phản ứng là phản ứng oxi hóa – khử dựa trên sự thay đổi đại lượng nào sau đây của nguyên tử?
Bài 12.3 trang 44 SBT Hóa học 10. Trong phản ứng tạo thành calcium(II) chloride từ đơn chất:
Bài 12.4 trang 44 SBT Hóa học 10. Phản ứng nào sau đây có sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tố calcium?
Bài 12.5 trang 45 SBT Hóa học 10. Cho các phản ứng sau:
Bài 12.6 trang 45 SBT Hóa học 10. Phương trình phản ứng nào sau đây không thể hiện tính khử của ammonia (NH3)?
Bài 12.7 trang 45 SBT Hóa học 10. Trong phản ứng: 3Cu + 8HNO3 -> 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O. Số phân tử nitric acid (HNO3) đóng vai trò chất oxi hóa là:
Bài 12.8 trang 45 SBT Hóa học 10. Cho các chất sau: Mn, MnO2, MnCl2, KMnO4. Số oxi hóa của nguyên tố Mn trong các chất lần lượt là:
Bài 12.9 trang 45 SBT Hóa học 10. Phản ứng nào sau đây không có sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tố Mn?
Bài 12.10 trang 46 SBT Hóa học 10. Sục khí SO2 vào dung dịch KMnO4 (thuốc tím), màu tím nhạt dần rồi mất màu (biết sản phẩm tạo thành là MnSO4, H2SO4 và H2O). Nguyên nhân là do
Bài 12.11 trang 46 SBT Hóa học 10. Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các chất và ion sau:
Bài 12.12 trang 46 SBT Hóa học 10. Viết các quá trình nhường hay nhận electron của các biến đổi trong các dãy sau:
Bài 12.13 trang 46 SBT Hóa học 10. Phản ứng nào sau đây là phản ứng oxi hóa – khử? Giải thích.
Bài 12.14 trang 46 SBT Hóa học 10. Gỉ sét là quá trình oxi hóa kim loại, mỗi năm phá hủy khoảng 25% sắt thép. Gỉ sét được hình thành do kim loại sắt (Fe) trong gang hay thép kết hợp với oxygen khi có mặt nước hoặc không khí ẩm. Trên bề mặt gang hay thép bị gỉ hình thành những lớp xốp và giòn dễ vỡ, thường có màu nâu, nâu đỏ hoặc đỏ. Lớp gỉ này không có tác dụng bảo vệ sắt ở phía trong. Sau thời gian dài, bất kì khối sắt nào cũng sẽ bị gỉ hoàn toàn và phân hủy. Thành phần chính của sắt gỉ gồm Fe(OH)2, Fe2O3.nH2O.
Bài 12.15 trang 47 SBT Hóa học 10. Rượu gạo là một thức uống có cồn lên men được chưng cất từ gạo theo truyền thống. Rượu gạo được làm từ quá trình lên men tinh bột gạo đã được chuyển thành đường. Vi khuẩn là nguồn gốc của các enzyme chuyển đổi tinh bột thành đường. Nhiệt độ phù hợp để lên men rượu khoảng 20 – 25oC.
Bài 12.16 trang 47 SBT Hóa học 10. Cân bằng phản ứng sau bằng phương pháp thăng bằng electron, nêu rõ chất oxi hóa, chất khử trong mỗi trường hợp sau:
Bài 12.17* trang 48 SBT Hóa học 10. Cho potassium iodide (KI) tác dụng với potassium permanganate (KMnO4) trong dung dịch sulfuric acid (H2SO4), thu được 3,02 g manganese(II) sulfate (MnSO4), I2 và K2SO4
Bài 12.18* trang 48 SBT Hóa học 10. Hòa tan 14 g Fe trong dung dịch H2SO4 loãng, dư, thu được dung dịch X. Thêm dung dịch KMnO4 1M vào dung dịch X. Biết KMnO4 có thể oxi hóa FeSO4 trong môi trường H2SO4 thành Fe2(SO4)3 và bị khử thành MnSO4. Phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lập phương trình hóa học cho phản ứng oxi hóa – khử trên. Tính thể tích dung dịch KMnO4 1M đã phản ứng.
Bài 12.19* trang 48 SBT Hóa học 10. Nitric acid (HNO3) là hợp chất vô cơ, trong tự nhiên, được hình thành trong những cơn mưa giông kèm sấm chớp. Nitric acid là một acid độc, ăn mòn và dễ gây cháy, là một trong những tác nhân gây ra mưa acid.
Bài 12.20* trang 48 SBT Hóa học 10. Có nhiều vụ tai nạn giao thông xảy ra do người lái xe uống rượu. Theo luật định, hàm lượng ethanol trong máu người lái xe không vượt quá 0,02% theo khối lượng. Để xác định hàm lượng ethanol trong máu của người lái xe cần chuẩn độ ethanol bằng K2Cr2O7 trong môi trường acid. Khi đó Cr+6 bị khử thành Cr+3, ethanol (C2H5OH) bị oxi hóa thành acetaldehyde (CH3CHO).
Xem thêm các bài giải SBT Hoá học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 11: Liên kết hydrogen và tương tác van der waals
Bài 12: Phản ứng oxi hóa – khử và ứng dụng trong cuộc sống
Ôn tập chương 4
Bài 13: Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hóa học
Bài 14: Tính biến thiên enthalpy của phản ứng hóa học