Với giải sách bài tập Toán 7 Bài 13: Tính chất ba đường cao của tam giác sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 7 Bài 13: Tính chất ba đường cao của tam giác
Giải SBT Toán 7 trang 97 Tập 2
a) H là giao điểm ba đường trung trực của tam giác ABC.
b) CH vuông góc với AB.
c) AH vuông góc với BC.
Lời giải:
Vì H là trực tâm của tam giác ABC nên H là giao điểm của ba đường cao trong tam giác ABC.
Do đóphát biểu a là sai.
Vì H là trực tâm của tam giác ABC nên CH ⊥ AB. Do đó phát biểu b là đúng.
Vì H là trực tâm của tam giác ABC nên AH ⊥ BC. Do đó phát biểu c là đúng.
Vậy phát biểu a là sai, phát biểu b và c là đúng.
a) K là giao điểm ba đường trung trực của tam giác ABC.
b K là giao điểm ba đường cao của tam giác ABC.
c) K là giao điểm ba đường phân giác của tam giác ABC.
d) K là giao điểm ba đường trung tuyến của tam giác ABC.
Lời giải:
Vì K là trực tâm của tam giác ABC nên K là giao điểm của ba đường cao trong tam giác ABC.
Do đó phát biểu b là đúng.
Vậy ta chọn phát biểu b.
Lời giải:
•Xét tam giác HAB có BD ⊥ AH, AE ⊥ BH, HF ⊥ AB và ba đường cao BD, AE, HF cắt nhau tại C.
Do đó C là trực tâm tam giác HAB.
•Xét tam giác HBC có HD ⊥ BC, BF ⊥ HC, CE ⊥ BH và ba đường cao HD, BF, CEcắt nhau tại A.
Do đó A là trực tâm tam giác HBC.
•Xét tam giác HCA có HE ⊥ AC, AF ⊥ HC, CD ⊥ AH và ba đường cao HE, AF, CD cắt nhau tại B.
Do đó B là trực tâm tam giác HCA.
Vậy trực tâm của các tam giác HAB, HBC, HCA tương ứng là C, A, B.
Lời giải:
Gọi M là giao điểm của AH và BC.
Vì H cách đều ba đỉnh của tam giác ABC nên HA = HB = HC.
Do HB = HC nên H nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng BC.
Tam giác ABC có trực tâm H nên AH ⊥ BC tại M.
Do đó AH là đường trung trực của BC và M là trung điểm của BC.
Khi đó MB = MC.
Xét ∆ABM và ∆ACM có:
,
AM là cạnh chung,
MB = MC (chứng minh trên).
Do đó ∆ABM = ∆ACM (hai cạnh góc vuông)
Suy ra AB = AC (hai cạnh tương ứng).
Chứng minh tương tự ta cũng có: AB = BC.
Do đó AB = BC = AC nên tam giác ABC là tam giác đều.
Suy ra ba góc của tam giác ABC đều có số đo bằng 60°.
Vậy số đo các góc của tam giác ABC đều bằng 60°.
a) Chứng minh ba điểm D, I, K thẳng hàng.
b) Tìm điều kiện của tam giác ABC để I là trọng tâm của tam giác BCD.
Lời giải:
a) Xét tam giác BCD có I là giao điểm của hai đường cao CA và BE nên I là trực tâm của tam giác DBC.
Suy ra DI ⊥ BC.
Mặt khác, IK ⊥ BC (giả thiết).
Do đó đường cao DI đi qua K nên ba điểm D, I, K thẳng hàng.
Vậy ba điểm D, I, K thẳng hàng.
b) Xét ∆CDA và ∆CBA có:
,
CA là cạnh chung,
AD = AB (giả thiết)
Do đó ∆CDA = ∆CBA (hai cạnh góc vuông)
Suy ra CD = CB (hai cạnh tương ứng) (1)
Tam giác BCD có I là trọng tâm của tam giác nên BE là đường trung tuyến của tam giác.
Do đó CE = DE.
Chứng minh tương tự như trên ta cũng có ∆BDE = ∆BCE (hai cạnh góc vuông)
Suy ra BD = BC (hai cạnh tương ứng) (2)
Từ (1) và (2) ta có BC = CD = DB nên tam giác BCD là tam giác đều.
Do đó hay
Vậy điều kiện của tam giác ABC để I cũng là trọng tâm của tam giác BCD là tam giác ABC vuông tại A có .
a) Chứng minh trực tâm H của tam giác BAE nằm trên đường thẳng BD.
b) Chứng minh trực tâm của tam giác DAE nằm ngoài tam giác đó.
c) Tìm điều kiện của tam giác ABC để H cách đều các đỉnh của tam giác BAE.
Lời giải:
a) Gọi K là giao điểm của BD và AE.
Xét ∆BAD và ∆BED có:
,
BD là cạnh chung,
(do BD là tia phân giác của góc ABC)
Do đó ∆BAD = ∆BED (cạnh huyền – góc nhọn).
Suy ra BA = BE (hai cạnh tương ứng).
Xét DABK và DEBK có:
BA = BE (chứng minh trên),
(do BD là tia phân giác của góc ABC),
BK là cạnh chung
Do đó DABK =DEBK (c.g.c)
Suy ra (hai góc tương ứng).
Mà (hai góc kề bù)
Nên
Hay BK ⊥ AE.
Do BK là đường cao của tam giác BAE và B, K, D thẳng hàng nên trực tâm H của tam giác BAE nằm trên đường thẳng BD.
Vậy trực tâm H của tam giác BAE nằm trên đường thẳng BD.
b)Ta có (hai góc kề bù)
Mà (vì tam giác ECD vuông tại E nên góc EDC là góc nhọn)
Suy ra
Do góc ADE là góc tù nên trực tâm của tam giác DAE nằm ngoài tam giác đó.
Vậy trực tâm của tam giác DAE nằm ngoài tam giác đó.
c) Xét tam giác ABE có H là trực tâm, để H cách đều các đỉnh của tam giác BAE thì tam giác BAE là tam giác đều (theo kết quả của Bài tập 95, trang 97, Sách Bài tập Toán 7, Tập hai).
Do đó hay .
Vậy điều kiện để H cách đều các đỉnh của tam giác BAE là tam giác ABC vuông tại A có .
a) AM vuông góc với EF;
b) Trực tâm của các tam giác ABD và ACD nằm trên đường thẳng BC;
c) Trực tâm của các tam giác AEF, MEF, DBC và ABC nằm trên cùng một đường thẳng.
Lời giải:
a) Vì tam giác ABC cân tại A nên AB = AC, .
Xét ∆BME và ∆CMF có:
,
BM = CM (vì M là trung điểm của BC),
(chứng minh trên)
Do đó ∆BME = ∆CMF (cạnh huyền – góc nhọn)
Suy ra ME = MF, BE = CF (các cặp cạnh tương ứng).
Ta có ME = MF nên M nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng EF (1)
Lại có AB = AE + EB, AC = AF + FC
Mà AB = AC, BE = CF (chứng minh trên)
Suy ra AE = AF nên A nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng EF (2)
Từ (1) và (2) suy ra AM là đường trung trực của đoạn thẳng EF.
Do đó AM vuông góc với EF.
Vậy AM vuông góc với EF.
b) Xét ∆ABM và ∆ACM có:
AB = AC, BM = CM, AM là cạnh chung
Do đó ∆ABM = ∆ACM (c.c.c)
Suy ra (hai góc tương ứng).
Mà (hai góc kề bù)
Do đó
Suy ra AM ⊥ BC hay BM ⊥ AD và CM ⊥ AD .
Mà BM và CM là các đường cao tương ứng của các tam giác ABD, ACD.
Suy ra trực tâm của các tam giác ABD và ACD nằm trên đường thẳng BC.
Vậy trực tâm của các tam giác ABD và ACD nằm trên đường thẳng BC.
c) Ta có AM là đường trung trực của đoạn thẳng EF nên AM ⊥ EF.
Do đó trực tâm của tam giác AEF và tam giác MEF nằm trên đường thăng AM hay chính là đường thẳng AD.
Xét tam giác ABC có AM là đường cao nên trực tâm tam giác ABC nằm trên đường thẳng AM hay chính là đường thẳng AD.
Xét tam giác DBC có DM là đường cao nên trực tâm tam giác DBC nằm trên đường thẳng DM hay chính là đường thẳng AD.
Suy ra trực tâm của các tam giác AEF, MEF, DBC và ABC nằm trên đường thẳng AD.
Vậy trực tâm của các tam giác AEF, MEF, DBC và ABC nằm trên cùng một đường thẳng, đó là đường thẳng AD.
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
SBT Toán 7 Bài 10 : Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác
SBT Toán 7 Bài 11 : Tính chất ba đường phân giác của tam giác
SBT Toán 7 Bài 12 : Tính chất ba đường trung trực của tam giác
SBT Toán 7 Bài 13 : Tính chất ba đường cao của tam giác
SBT Toán 7 : Bài tập cuối chương VII
Lý thuyết Tính chất ba đường cao của tam giác
1. Đường cao của tam giác
– Trong một tam giác, đoạn vuông góc kẻ từ một đỉnh đến đường thẳng chứa cạnh đối diện gọi là một đường cao của tam giác đó.
Trong hình vẽ trên, đoạn thẳng AM là một đường cao của tam giác ABC. Đôi khi, ta cũng gọi đường thẳng AM là một đường cao của tam giác ABC.
Ví dụ: Quan sát hình vẽ dưới đây và xác định các đường cao của tam giác ABC (nếu có):
Hướng dẫn giải
Ta có A là đỉnh của ∆ABC mà AE không vuông góc với BC nên đoạn thẳng AE không là đường cao của ∆ABC.
Ta có B là đỉnh của ∆ABC và BH ⊥ AC tại H nên đoạn thẳng BH là đường cao của ∆ABC.
Ta lại có C là đỉnh của ∆ABC và CK ⊥ AB tại K nên đoạn thẳng CK là đường cao của ∆ABC.
Chú ý:
+ Mỗi tam giác có ba đường cao.
+ Đường cao của tam giác có thể nằm trong, trên cạnh hoặc nằm ngoài tam giác.
2. Tính chất ba đường cao trong tam giác
– Trong một tam giác, ba đường cao cùng đi qua một điểm. Điểm đó được gọi là trực tâm của tam giác.
Nhận xét: Để xác định trực tâm của một tam giác, ta chỉ cần vẽ hai đường cao bất kì và xác định giao điểm của hai đường đó.
Ví dụ: Cho ∆ABC có và hai đường cao AE, BF cắt nhau tại H. Kẻ CH cắt AB tại M. Tính .
Hướng dẫn giải
Theo bài ta có hai đường cao AE và BF cắt nhau tại H nên H là trực tâm của ∆ABC.
Suy ra CH ⊥ AB tại M
Do đó suy ra ∆AMC vuông tại M
Xét ∆AMC vuông tại M có (tổng hai góc nhọn trong tam giác vuông bằng 90°).
Hay
Vậy