Một chiếc hộp chứa 1 viên bi xanh, 1 viên bi đỏ và 1 viên bi trắng

134

Với giải Bài 3 trang 61 Toán 9 Tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 2: Xác suất của biến cố giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán 9 Bài 2: Xác suất của biến cố

Bài 3 trang 61 Toán 9 Tập 2: Một chiếc hộp chứa 1 viên bi xanh, 1 viên bi đỏ và 1 viên bi trắng. Các viên bi có cùng kích thước và khối lượng. Dung lần lượt lấy ra ngẫu nhiên từng viên bi từ trong hộp cho đến khi hết bi.

a) Xác định không gian mẫu của phép thử.

b) Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

A: “Viên bi màu xanh được lấy ra cuối cùng”;

B: “Viên bi màu trắng được lấy ra trước viên bi màu đỏ”;

C: “Viên bi lấy ra đầu tiên không phải là bi màu trắng”.

Lời giải:

a) Kí hiệu X là viên bi màu xanh, Đ là viên bi  màu đỏ và T là viên bi màu trắng.

Kí hiệu (M; N; P) là kết quả lấy lần lượt viên bi màu M, màu N và màu P.

Không gian mẫu của phép thử là:

Ω = {(X; Đ; T); (X; T; Đ); (Đ; X; T); (Đ; T; X); (T; X; Đ); (T; Đ; X)}.

b) Do 3 viên bi có cùng kích thước và khối lượng nên chúng có cùng khả năng xảy ra.

Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: (Đ; T; X); (T; Đ; X) nên n(A) = 2.

Khi đó, xác suất biến cố A là: P(A)=26=13.

Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố B là: (X; T; Đ); (T; X; Đ); (Đ; X; T) nên n(B) = 3.

Khi đó, xác suất biến cố B là: P(B)=26=13.

Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố C là: (X; Đ; T); (X; T; Đ); (Đ; X; T); (Đ; T; X) nên n(C) = 4.

Khi đó, xác suất biến cố C là: P(C)=46=23.

Vậy P(A)=13;  P(B)=13;  P(C)=23

Đánh giá

0

0 đánh giá