Giải SBT Toán 8 trang 88 Tập 1 Cánh diều

143

Với lời giải SBT Toán 8 trang 88 Tập 1 Bài 1: Định lí Pythagore sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán 8 Bài 1: Định lí Pythagore

Bài 2 trang 88 SBT Toán 8 Tập 1: Hình 4 mô tả một chiếc thước của người thợ sử dụng khi xây móng nhà để kiểm tra xem hai phần móng nhà có vuông góc với nhau hay không . Trên hình, ta đo được AB=4dmAC=3dm và BC=5dm. Em hãy giải thích vì sao hai cạnh của chiếc thước đó vuông góc với nhau.

Sách bài tập Toán 8 Bài 1 (Cánh diều): Định lí Pythagore (ảnh 2)

Lời giải:

Ta có: 52=25;42+32=16+9=25 nên 52=42+32. Do đó tam giác ABC vuông tại A (theo định lí Pythagore đảo). vậy hai cạnh của chiếc thước đó vuông góc với nhau.

Bài 3 trang 88 SBT Toán 8 Tập 1: Tính chu vi của tứ giác ABCD ở Hình 5 (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm của centimet). Biết rằng độ dài cạnh mỗi ô vuông là 1 cm.

Sách bài tập Toán 8 Bài 1 (Cánh diều): Định lí Pythagore (ảnh 3)

Lời giải:

Ta vẽ thêm các điểm M,N,P như hình vẽ:

 Sách bài tập Toán 8 Bài 1 (Cánh diều): Định lí Pythagore (ảnh 4)

Ta có: AM=5cmBM=2cmBN=4cmCN=2cmCD=2cmDP=1cmAP=6cm

AB2=AM2+BM2=29 suy ra AB=29cm

BC2=BN2+CN2=20 suy ra BC=20cm

DA2=DP2+AP2=37 suy ra DA=37cm.

Chu vi của tứ giác ABCD là: 29+20+2+3717,94(cm).

Bài 4 trang 88 SBT Toán 8 Tập 1: Cho tam giác ABC vuông cân tại A có độ dài cạnh góc vuông AB và AC là 4 cm. Kẻ đường cao AD của tam giác ABC.

a) Tính độ dài cạnh đáy BC(làm tròn kết quả đến hàng phần trăm của centimet)

b) Tính độ dài đường cao AD (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm của centimet)

Lời giải:

Sách bài tập Toán 8 Bài 1 (Cánh diều): Định lí Pythagore (ảnh 5)

a) Áp dụng định lí Pythagore ta có:

BC2=AB2+AC2=32

Suy ra BC=325,66(cm)

b) Lại có ΔABD=ΔACD (cạnh huyền-cạnh góc vuông)

Suy ra BD=CD. Vậy D là trung điểm của BC.

Do đó CD=BC2=3222,83(cm)

Tam giác ACD vuông tại D nên ta tính được AD2,83(cm).

Bài 5 trang 88 SBT Toán 8 Tập 1: Cho tam giác ABC vuông cân tại A. Qua A kẻ đường thẳng d bất kì sao cho đường thẳng d không cắt đoạn thẳng BC. Gọi D,E lần lượt là hình chiếu của B,C trên đường thẳng d. Chứng minh AD2+AE2 không phụ thuộc vào vị trí của đường thẳng d.

Lời giải:

Sách bài tập Toán 8 Bài 1 (Cánh diều): Định lí Pythagore (ảnh 6)

Ta chứng minh được:

BAD^+ABD^=90 và BAD^+CAE^=90 nên ABD^=CAE^.

ΔABD=ΔCAE (cạnh huyền – góc nhọn)

Suy ra AD=CE

Do đó AD2+AE2=CE2+AE2=AC2 (vì tam giác CAE vuông tại E)

Vậy AD2+AE2 không phụ thuộc vào vị trí của đường thẳng d.

Đánh giá

0

0 đánh giá