Với giải sách bài tập Toán 11 Bài 7: Cấp số nhân sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 11 Bài 7: Cấp số nhân
a) ;
b) .
Lời giải:
a) Từ suy ra .
Như vậy không đổi với mọi n.
Vậy dãy số đã cho là cấp số nhân có số hạng đầu u1 = và công bội .
b) Từ suy ra .
Như vậy không đổi với mọi n.
Vậy dãy số đã cho là cấp số nhân có số hạng đầu u1 = 2 và công bội q = .
Bài 2.22 trang 39 SBT Toán 11 Tập 1: Tìm số hạng thứ 10 của cấp số nhân 64, – 32, 16, – 8, ...
Lời giải:
Do cấp số nhân có u1 = 64 và công bội q = nên số hạng thứ 10 của cấp số nhân là .
Lời giải:
Theo giả thiết ta có
Chia vế theo vế của hai phương trình trên ta được .
Với .
Với < 0 (loại vì các số hạng của cấp số nhân đều là số dương).
Vậy số hạng thứ 14 của cấp số nhân đã cho là .
Lời giải:
Vì x, x + 2 và x + 3 là ba số hạng liên tiếp của một cấp số nhân nên ta suy ra
x(x + 3) = (x + 2)2
⇔ x2 + 3x = x2 + 4x + 4
⇔ x = – 4.
Thử lại, ta có ba số là – 4; – 2; – 1 thoả mãn bài toán.
Vậy x = − 4.
Bài 2.25 trang 39 SBT Toán 11 Tập 1: Tính các tổng sau:
a) 1 + 4 + 16 + 64 + ... + 49;
b) .
Lời giải:
a) Ta có 1 + 4 + 16 + 64 + ... + 49 = 40 + 41 + 42 + 43 + ... + 49.
Ta nhận thấy các số hạng của tổng trên là cấp số nhân có số hạng đầu u1 = 40 = 1, công bội q = 4 và có 10 số hạng.
Vậy 1 + 4 + 16 + 64 + ... + 49 = = 349 525.
b) Ta có .
Ta nhận thấy các số hạng của tổng trên là cấp số nhân có số hạng đầu u1 = và công bội q = 2 và có 13 số hạng.
Vậy .
Lời giải:
Gọi un là số người bị bệnh ở cuối tuần thứ n. Vì có năm người bị bệnh trong tuần đầu tiên của một đợt dịch, và mỗi người bị bệnh sẽ lây bệnh cho bốn người vào cuối tuần tiếp theo nên dãy số (un) là một cấp số nhân có số hạng đầu u1 = 5 và công bội q = 4.
Suy ra số người bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh ở cuối tuần 10 là
u10 = u1q9 = 5 . 49 = 1 310 720 (người).
Lời giải:
Gọi un là số triệu đồng mà người kĩ sư đó nhận được ở năm thứ n.
Vì người kĩ sư được công ty thuê với mức lương hằng năm là 180 triệu đồng và nhận được mức tăng lương hằng năm là 5% nên dãy số (un) là một cấp số nhân có u1 = 180 và công bội q = 1 + 5% = 1,05.
Khi bắt đầu năm thứ sáu làm việc cho công ty thì mức lương năm của người kĩ sư đó là u6 = u1q5 = 180 . (1,05)5 ≈ 229,73 (triệu đồng).
Lời giải:
Gọi un là số tiền (triệu đồng) mà cô Hoa có trong chương trình tích luỹ ở lần gửi thứ n (vào đầu tháng thứ n).
Kí hiệu a = 0,5 triệu đồng, r = 0,5% .
Số tiền của cô Hoa trong chương trình ở đầu tháng 1 là u1 = a.
Số tiền của cô Hoa trong chương trình ở đầu tháng 2 là
u2 = u1(1 + r) + a = a(1 + r) + a.
Số tiền của cô Hoa trong chương trình ở đầu tháng 3 là
u3 = u2(1 + r) + a = a(1 + r)2 + a(1 + r) + a.
Tương tự cho các tháng tiếp theo, suy ra số tiền của cô Hoa trong chương trình ở đầu tháng n là
un = a(1 + r)n – 1 + a(1 + r)n – 2 + ... + a(1 + r) + a
= a[(1 + r)n – 1 + (1 + r)n – 2 + ... + (1 + r) + 1]
= .
Vào thời điểm gửi khoản tiền thứ 180, cô ấy sẽ tích luỹ được
≈ 145,41 (triệu đồng).
Khi đó, tuổi của con gái cô Hoa là 3 + 180 : 12 = 18 (tuổi).
Lời giải:
Gọi un là diện tích hai tam giác được tô màu ở lần thực hiện thứ n.
Gọi a là độ dài cạnh của hình vuông ban đầu.
Hai tam giác được tạo thành là các tam giác vuông cân có độ dài cạnh góc vuông bằng độ dài của hình vuông trước mỗi lần chia.
Ở lần 1 thì độ dài cạnh tam giác vuông cân là nên u1 = và độ dài cạnh hình vuông sau đó là (sử dụng định lí Pythagore).
Ở lần 2 thì độ dài cạnh tam giác vuông cân là nên .
Ở lần 3 thì độ dài cạnh tam giác vuông cân là , suy ra .
Cứ tiếp tục như vậy, ta được dãy số (un) là cấp số nhân với và công bội .
Với a = 16 cm thì u1 = = 64 cm.
Vậy tổng diện tích sau năm lần thực hiện là
= 124 (cm2).
a) Chèn hai trung bình nhân vào giữa 3 và 24;
b) Chèn ba trung bình nhân vào giữa 2,25 và 576.
Lời giải:
a) Theo định nghĩa, chèn hai trung bình nhân vào giữa 3 và 24 ta được cấp số nhân có số hạng đầu u1 = 3 và u2 + 2 = u4 = 24.
Do tính chất của cấp số nhân nên u4 = u1q3 = 3q3 = 24. Suy ra q = 2.
Khi đó u2 = 3 . 2 = 6, u3 = 6 . 12 = 12.
Vậy chèn hai trung bình nhân vào giữa 3 và 24 ta được cấp số nhân là: 3, 6, 12, 24.
b) Theo định nghĩa, chèn ba trung bình nhân vào giữa 2,25 và 576 ta được cấp số nhân có u1 = 2,25 và u2 + 3 = u5 = 576.
Do tính chất của cấp số nhân nên u5 = u1q4 = 2,25q4 = 576. Suy ra q = ± 4.
+ Với q = 4, ta có u2 = 2,25 . 4 = 9; u3 = 9 . 4 = 36; u4 = 36 . 4 = 144.
Khi đó chèn ba trung bình nhân vào giữa 2,25 và 576 ta được cấp số nhân 2,25; 9; 36; 144; 576.
+ Với q = − 4, ta có u2 = 2,25 . (− 4) = − 9; u3 = (− 9) . (− 4) = 36; u4 = 36 . (− 4) = − 144.
Khi đó chèn ba trung bình nhân vào giữa 2,25 và 576 ta được cấp số nhân 2,25; − 9; 36; − 144; 576.
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 9: Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm
Lý thuyết Cấp số nhân
1. Định nghĩa
Cấp số nhân là một dãy số (hữu hạn hoặc vô hạn), trong đó kể từ số hạng thứ hai, mỗi số hạng đều là tích của số hạng ngay trước nó với một số không đổi q.
Số q được gọi là công bội của cấp số nhân.
Cấp số nhân với công bội q được cho bởi hệ thức truy hồi
* Chú ý: Dãy là cấp số nhân thì .
2. Số hạng tổng quát
Nếu một cấp số nhân có số hạng đầu và công bội q thì số hạng tổng quát của nó được xác định bởi công thức
3. Tổng của n số hạng đầu của một cấp số nhân
Cho cấp số nhân với công bội . Đặt . Khi đó