Với giải sách bài tập Toán 11 Bài 6: Cấp số cộng sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 11 Bài 6: Cấp số cộng
a) un = 4 – 3n;
b) un = n2 + 1;
c) un = 2n + 5;
d) u1 = 3, un + 1 = un + n.
Lời giải:
a) Từ un = 4 – 3n suy ra un + 1 = 4 – 3(n + 1) = 4 – 3n – 3 = 1 – 3n.
Như vậy un + 1 – un = (1 – 3n) – (4 – 3n) = – 3 không đổi với mọi n.
Vậy dãy số đã cho là cấp số cộng với số hạng đầu u1 = 4 – 3 = 1 và công sai d = – 3.
b) Từ un = n2 + 1 suy ra un + 1 = (n + 1)2 + 1 = n2 + 2n + 2.
Như vậy un + 1 – un = (n2 + 2n + 2) – (n2 + 1) = 2n + 1, phụ thuộc vào n.
Vậy dãy số đã cho không là cấp số cộng.
c) Từ un = 2n + 5 suy ra un + 1 = 2(n + 1) + 5 = 2n + 7.
Như vậy un + 1 – un = (2n + 7) – (2n + 5) = 2 không đổi với mọi n.
Vậy dãy số đã cho là cấp số cộng với số hạng đầu u1 = 2 + 5 = 7 và công sai d = 2.
d) Từ hệ thức truy hồi ta có un + 1 = un + n, suy ra un + 1 – un = n, phụ thuộc vào n.
Vậy dãy số đã cho không là cấp số cộng.
a) Tìm số hạng đầu và công sai của cấp số cộng.
b) Tìm hệ thức truy hồi cho cấp số cộng.
c) Tìm công thức số hạng thứ n của cấp số cộng.
Lời giải:
a) Do số hạng thứ tám của một cấp số cộng là 75 và số hạng thứ hai mươi là 39 nên ta có
Vậy cấp số cộng có số hạng đầu u1 = 96 và công sai d = – 3.
b) Ta có un + 1 = un + d = un – 3.
Vậy hệ thức truy hồi của cấp số cộng này là
c) Công thức tổng quát của cấp số cộng này là
un = u1 + (n – 1)d = 96 – (n – 1).3 = 99 – 3n.
Lời giải:
Áp dụng công thức tính tổng n số hạng đầu của cấp số cộng với n = 20 và d = 3 ta có
⇔ 2u1 + 57 = 65
⇔ u1 = 4.
Vậy số hạng đầu của cấp số cộng đã cho là u1 = 4.
Lời giải:
Vì 2x, 3x + 2, 5x + 3 là ba số hạng liên tiếp của một cấp số cộng nên ta suy ra
(3x + 2) – 2x = (5x + 3) – (3x + 2)
⇔ x + 2 = 2x + 1
⇔ x = 1.
Thử lại, ta có ba số tìm được là 2, 5, 8 thoả mãn bài toán.
Vậy x = 1.
Lời giải:
Áp dụng công thức tính tổng của n số hạng đầu của cấp số cộng ta có
⇔ n(160 – 4n) = 1 404
⇔ 160n – 4n2 – 1 404 = 0
Suy ra n = 13 hoặc n = 27, tức là ta cần lấy 13 hoặc 27 số hạng đầu.
Lời giải:
Đổi 2,4 m = 240 cm; 1,2 m = 120 cm.
Số viên gạch ở hàng đầu tiên (ứng với đáy lớn) là u1 = 240 : 10 = 24 (viên).
Số viên gạch ở hàng trên cùng (ứng với đáy nhỏ) là un = 120 : 10 = 12 (viên).
Vì mỗi hãng ở phía trên chứa ít hơn một viên so với hàng ở ngay phía dưới nó nên số viên gạch ở mỗi hàng (tính từ dưới lên) lập thành một cấp số cộng có công sai d = – 1 và số hạng đầu u1 = 24.
Như vậy, un = u1 + (n – 1)d = 24 + (n – 1) . (– 1) = 25 – n. Mà un = 12 nên 25 – n = 12.
Suy ra n = 13.
Vậy số viên gạch hình vuông cần thiết để ốp hết bức tường đó là
(viên gạch).
a) Cần bao nhiêu viên gạch cho bậc trên cùng?
b) Cần bao nhiêu viên gạch để xây cầu thang?
Lời giải:
Theo bài ra ta có số viên gạch ở mỗi bậc thang (tính từ dưới lên) lập thành một cấp số cộng gồm 30 số với số hạng đầu u1 = 100 và công sai d = – 2.
Do đó, công thức của cấp số cộng biểu thị số viên gạch cho mỗi bậc cầu thang như sau:
u1 = 100; un + 1 = un + (– 2) với n ≥ 1.
a) Bậc trên cùng là bậc thứ 30. Do đó, số viên gạch cần cho bậc trên cùng là
u30 = u1 + (30 – 1)d = 100 + 29 . (– 2) = 42 (viên gạch).
b) Ta có S30 = u1 + u2 + ... + u30 =
Như vậy, ta cần 2 130 viên gạch để xây cầu thang.
Lời giải:
Số ghế ở mỗi hàng của góc khán đài lập thành một cấp số cộng với số hạng đầu u1 = 10 và công sai d = 4.
Áp dụng công thức tính tổng n số hạng đầu của cấp số cộng với Sn = 2 040, u1 = 10, d = 4 để tìm n, ta có
⇔ n(16 + 4n) = 4 080
⇔ 4n2 + 16n – 4 080 = 0
⇔ n = 30 hoặc n = – 34 (loại).
Suy ra n = 30, tức là góc khán đài đó có 30 hàng ghế.
Lời giải:
Lương mỗi năm của anh Nam lập thành một cấp số cộng với số hạng đầu u1 = 35 000 và công sai d = 1 400.
Áp dụng công thức tính tổng n số hạng đầu của cấp số cộng với Sn = 319 200, u1 = 35 000, d = 1 400, ta có
319 200 = Sn = [2 . 35 000 + (n – 1) .1 400]
⇔ n(68 600 + 1 400n) = 638 400
⇔ 1 400n2 + 68 600n – 638 400 = 0
Suy ra n = 8 hoặc n = – 57 (loại). Do đó n = 8.
Vậy sau 8 năm làm việc thì tổng lương mà anh Nam nhận được là 319 200 đô la.
a) Hãy chèn ba trung bình cộng vào giữa 4 và 12.
b) Tìm bốn trung bình cộng nằm giữa 16 và 91.
Lời giải:
a) Theo định nghĩa, chèn ba trung bình cộng vào giữa 4 và 12 ta được cấp số cộng có số hạng đầu u1 = 4 và u2 + 3 = u5 = 12.
Do tính chất của cấp số cộng nên u5 = u1 + (5 – 1)d = 4 + 4d. Suy ra d = 2.
Khi đó u2 = 4 + 2 = 6, u3 = 6 + 2 = 8, u4 = 8 + 2 = 10.
Vậy chèn ba trung bình cộng vào giữa 4 và 12 ta được cấp số cộng là: 4, 6, 8, 10, 12.
b) Theo định nghĩa, chèn bốn trung bình cộng vào giữa 16 và 91 ta được cấp số cộng có số hạng đầu u1 = 16 và u2 + 4 = u6 = 91.
Do tính chất của cấp số cộng nên u6 = u1 + (16 – 1)d = 16 + 5d. Suy ra d = 15.
Khi đó u2 = 16 + 15 = 31, u3 = 31 + 15 = 46, u4 = 46 + 15 = 61, u5 = 61 + 15 = 76.
Vậy chèn bốn trung bình cộng vào giữa 16 và 91 ta được cấp số cộng là 16, 31, 46, 61, 76, 91.
Vậy bốn số cần tìm là 31, 46, 61, 76.
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Cấp số cộng
1. Định nghĩa
Cấp số cộng là một dãy số (hữu hạn hoặc vô hạn), trong đó kể từ số hạng thứ hai, mỗi số hạng đều bằng số hạng đứng ngay trước nó cộng với một số không đổi d. Số d được gọi là công sai của cấp số cộng.
Cấp số cộng với công sai d được cho bởi hệ thức truy hồi
* Nhận xét: Nếu là cấp số cộng thì kể từ số hạng thứ 2, mỗi số hạng (trừ số hạng cuối đối với cấp số cộng hữu hạn) đều là trung bình cộng của 2 sô hạng đứng kề nó trong dãy, tức là:
2. Số hạng tổng quát
Nếu cấp số cộng có số hạng đầu là và công sai d thì số hạng tổng quát của nó được xác định theo công thức
3. Tổng n số hạng đầu của một cấp số cộng
Cho cấp số cộng với công sai d. Đặt . Khi đó