Sách bài tập Toán 8 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Xác suất lí thuyết và xác suất thực nghiệm

1.8 K

Với giải sách bài tập Toán 8 Bài 2: Xác suất lí thuyết và xác suất thực nghiệm sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán 8 Bài 2: Xác suất lí thuyết và xác suất thực nghiệm

Bài 1 trang 91 SBT Toán 8 Tập 2: Cho tấm bìa như Hình 1. Thu xoay tấm bìa quanh tâm của nó và xem khi tấm bìa dừng lại, mũi tên chỉ vào ô ghi số nào.

Cho tấm bìa như Hình 1. Thu xoay tấm bìa quanh tâm của nó và xem khi tấm bìa

Kết quả sau 150 lần xoay được ghi lại ở bảng sau.

Ô số

1

2

3

4

5

Số lần

36

12

54

27

21

Hãy tính xác suất thực nghiệm của các biến cố:

A: “Mũi tên chỉ vào ô ghi số 1”;

B: “Mũi tẻn chì vào ô ghi số chẵn”;

C: “Mũi tên chỉ vào ô ghi số lớn hơn 3”;

Lời giải:

• Số lần xảy ra biến cố A là 36.

Xác suất thực nghiệm của biến cố A là: PA=36150=0,24.

• Số lần xảy ra biến cố B là 12 + 27 = 39 (lần).

Xác suất thực nghiệm của biến cố B là: PB=39150=0,26.

• Số lần xảy ra biến cố C là 27 + 21 = 48 (lần).

Xác suất thực nghiệm của biến cố C là: PC=48150=0,32.

Vậy xác suất thực nghiệm của các biến cố A là 0,24; xác suất thực nghiệm của các biến cố B là 0,26 và xác suất thực nghiệm của các biến cố là 0,32.

Bài 2 trang 91 SBT Toán 8 Tập 2: Một hộp chứa 7 tấm thẻ màu đỏ và một số tấm thẻ màu vàng có cùng kích thước và khối lượng. Hạ lấy ra ngẫu nhiên 1 tấm thẻ từ hộp, xem màu rồi trả lại hộp. Hạ lặp lại thử nghiệm đó 120 lần và thấy có 40 lần lấy được tấm thẻ màu đỏ. Hỏi trong hộp có khoảng bao nhiêu tấm thẻ màu vàng?

Lời giải:

Xác suất thực nghiệm của biến cố “Lấy được tấm thẻ màu đỏ” là 40120=13.

Gọi số tấm thẻ màu đỏ trong hộp là n. Tổng số thẻ trong hộp là n + 7.

Xác suất lý thuyết của biến cố “Lấy được tấm thẻ màu đỏ” là 7n+7.

Vì số phép thử lớn nên xác suất thực nghiệm và xác suất lý thuyết của biến cố “Lấy được tấm thẻ màu đỏ” là gần bằng nhau nên ta có:

7n+713, tức là n + 7 ≈ 21 hay n ≈ 14.

Vậy có khoảng 14 tấm thẻ màu vàng trong hộp.

Bài 3 trang 91 SBT Toán 8 Tập 2: Các quả bóng trong một bình có cùng kích thước và khối lượng, được đánh số lần lượt từ 1 cho đến hết. Bắc lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng, xem số rồi trả lại bình. Bắc lặp lại thử nghiệm đó 200 lần thì thấy có 40 lần lấy được quả bóng ghi số có một chữ số. Hỏi trong bình có khoảng bao nhiêu quả bóng?

Lời giải:

Gọi n là số quả bóng trong bình.

Xác suất thực nghiệm của biến cố “Lấy được quả bóng ghi số có một chữ số” là:

40200=0,2.

Các trường hợp xảy ra của biến cố “Lấy được quả bóng ghi số có một chữ số” là quả bóng lấy ra chứa một trong các số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9.

Xác suất lý thuyết của biến cố “Lấy được quả bóng ghi số có một chữ số” là 9n.

Vì số phép thử lớn nên xác suất thực nghiệm và xác suất lý thuyết của biến cố “Lấy được quả bóng ghi số có một chữ số” là gần bằng nhau nên ta có

9n0,2, tức là n90,2=45.

Vậy trong bình có khoảng 45 quả bóng.

Bài 4 trang 91 SBT Toán 8 Tập 2: Xét nghiệm máu cho 120 người được lựa chọn ngẫu nhiên từ một khu vực thì thấy có 55 người có nhóm máu O. Gọi A là biến cố “Một người được lựa chọn ngẫu nhiên ở khu vực có nhóm máu O”.

Lời giải:

a) Xác suất thực nghiệm của biến cố A là 55120=1124.

Vì số người được lựa chọn tương đối lớn nên xác suất thực nghiệm của biến cố A xấp xỉ bằng xác suất lý thuyết của A.

Vậy xác suất lý thuyết của biến cố A xấp xỉ bằng 1124.

b) Gọi n là số người có nhóm máu O trong khu vực đó.

Khi đó xác suất của biến cố A là PA=n15  000.

Ta có PA=n15  0001124 nên n11.15  000246875.

Vậy khu vực đó có khoảng 6875 người thuộc nhóm máu O.

Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 3: Các trường hợp đồng dạng của hai tam giác vuông

Bài 4: Hai hình đồng dạng

Bài 1: Mô tả xác suất bằng tỉ số

Bài 2: Xác suất lí thuyết và xác suất thực nghiệm

Bài tập cuối chương 9

Lý thuyết Xác suất lí thuyết và xác suất thực nghiệm

Gọi P(A) là xác suất xuất hiện biến cố A khi thực hiện một phép thử.

Gọi n(A) là số lần xuất hiện biến cố A khi thực hiện phép thử đó n lần.

Xác suất thực nghiệm của biến cố A là tỉ số n(A)n.

Khi n càng lớn, xác suất thực nghiệm của biến cố A càng gần P(A).

Nhận xét:

Xác suất thực nghiệm của biến cố A có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn xác suất lí thuyết.

Đánh giá

0

0 đánh giá