Giải SGK Lịch Sử 10 Bài 13 (Kết nối tri thức): Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

7.3 K

Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 13 từ đó học tốt môn Địa 10.

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Video giải Lịch sử 10 Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam - Kết nối tri thức

1. Các dân tộc trên đất nước Việt Nam 

Giải Lịch sử 10 trang 125 Kết nối tri thức

Câu hỏi 1 trang 125 Lịch sử 10: Dựa vào Tư liệu 1 (tr.124), em hãy cho biết các dân tộc ở Việt Nam được chia thành mấy nhóm? Căn cứ vào tiêu chí nào để phân chia như vậy?

Lịch Sử 10 Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam | Kết nối tri thức  (ảnh 1)

Phương pháp giải:

B1: Xem lại nội dung mục 1.a trang 123, SGK Lịch sử 10 KNTT.

B2: Quan sát tư liệu 1 trang 124, SGK Lịch sử 10 KNTT.

B3: Xác định các thành phần dân tộc Việt Nam theo các tiêu chí.

Trả lời:

- Dựa vào Tư liệu 1 (tr124), các dân tộc ở Việt Nam được chia thành 2 nhóm: dân tộc đa số (dân tộc Kinh) và dân tộc thiểu số.

- Căn cứ vào dân số của các dân tộc trên phạm vi lãnh thổ để chia các dân tộc thành nhóm khác nhau

Câu hỏi 2 trang 125 Lịch sử 10: Khai thác thông tin trong Tư liệu 2 (tr.124), hãy kể tên một số dân tộc thuộc mỗi nhóm đó.

Lịch Sử 10 Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam | Kết nối tri thức  (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Quan sát bảng Tư liệu 2 trang 124, SGK Lịch sử 10 KNTT

Trả lời:

- Nhóm dân tộc đa số: dân tộc Kinh.

- Nhóm dân tộc thiểu số: dân tộc Tày, Thái, Raglai, Mạ, Bố Y….

Câu hỏi trang 125 Lịch sử 10: Ngữ hệ là gì? Dựa vào những đặc điểm nào để xếp các dân tộc vào cùng một hệ?

Phương pháp giải:

B1: Xem lại nội dung mục 1.b trang 125, SGK Lịch sử 10 KNTT.

B2: Đưa ra những đặc điểm để xếp các dân tộc vào một hệ.

Trả lời:

- Ngữ hệ là một nhóm các ngôn ngữ cùng nguồn gốc.

- Dựa vào đặc điểm về ngữ pháp, hệ thống từ vựng cơ bản, thanh điệu và ngữ âm… để sắp xếp các dân tộc vào một hệ. Mỗi ngữ hệ bao gồm một hoặc nhiều nhóm ngôn ngữ.

Câu hỏi 2 mục b trang 125 Lịch sử 10: Ở Việt Nam có mấy ngữ hệ/mấy nhóm ngôn ngữ? Kể tên các ngữ hệ, nhóm ngôn ngữ đó. Dân tộc em thuộc ngữ hệ, nhóm ngôn ngữ nào?

Phương pháp giải:

B1: Xem lại nội dung mục 1.b trang 125, SGK Lịch sử 10 KNTT.

B2: Tên các nhóm ngôn ngữ.

Trả lời:

Ở Việt Nam có 5 ngữ hệ, 8 nhóm ngôn ngữ.

Các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ đó là:

- Ngữ hệ Nam Á: nhóm ngôn ngữ Việt – Mường, Môn – Khơ-me

- Ngữ hệ Thái – ka-đai: ngôn ngữ Tày – Thái, Ka – Đai; Ngữ hệ Mông – Dao: ngôn ngữ Mông – Dao

- Ngữ hệ Nam Đảo: ngôn ngữ Ma-lay-ô Pô-li-nê-di; Ngữ hệ Hán – Tạng: ngôn ngữ Hán, Tạng – Miến.

Dân tộc em thuộc ngữ hệ, nhóm ngôn ngữ: Việt – Mường

2. Đời sống vật chất

Giải Lịch sử 10 trang 127 Kết nối tri thức

Câu hỏi 1 trang 127 Lịch sử 10: Em hãy nêu một số nét chính về hoạt động sản xuất nông nghiệp của các dân tộc ở Việt Nam.

Phương pháp giải:

B1: Xem lại nội dung mục 2.a trang 126, SGK Lịch sử 10 KNTT.

B2: Đưa ra các nét chính về sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.

Trả lời:

Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa nước. Bên cạnh trồng lúa nước, người ta còn trồng các cây lương thực khác như: ngô, khoai, sắn… cùng các loại cây rau củ quả... và nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy – hải sản.

Câu hỏi 2 trang 127 Lịch sử 10: Sản xuất nông nghiệp của người Kinh và các dân tộc thiểu số có điểm gì giống và khác nhau?

Phương pháp giải:

B1: Xem lại nội dung mục 2.a trang 126, SGK Lịch sử 10 KNTT.

B2: Nêu ra điểm giống và khác nhau trong hoạt động sản xuất nông nghiệp

Trả lời:

Điểm so sánh

Người Kinh

Các dân tộc khác

Giống nhau

Đều phát triển nông nghiệp với đặc trưng là trồng lúa, bên cạnh đó là trồng các cây ăn quả, gia vị… và nuôi gia súc, gia cầm…

Khác nhau

Chủ yếu là trồng lúa nước, bên cạnh đó trồng cả sắn, ngô, củ quả….

Phải thường xuyên đắp đê, thau chua rửa mặn…

Phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy – hải sản. 

 

Trồng các cây trên cạn như: lúa nương, ngô, khoai, sắn, cây ăn quả…

Lúa nước được trồng ở thung lũng chân núi hoặc ruộng bậc thang. 

Ít nuôi thủy hải sản, chủ yếu phát triển thủy hải sản qua ao, suối…

Giải Lịch sử 10 trang 128 Kết nối tri thức

Câu hỏi 1 trang 128 Lịch sử 10: Em hãy kể tên một số ngành nghề thủ công của người Kinh và các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Phương pháp giải:

Xem lại nội dung mục 2.a trang 127, SGK Lịch sử 10 KNTT.

Lời giải chi tiết:

- Người Kinh làm các nghề truyền thống như: dệt, gốm sứ, đan, rèn, đúc, kim hoàn…. đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và được xuất khẩu.

- Các dân tộc thiểu số mang dấu ấn riêng của từng dân tộc như: dệt và đan, gốm và rèn, làm đồ trang sức… phục vụ nhu cầu tiêu dùng của địa phương.

Câu hỏi 2 trang 128 Lịch sử 10: Hãy cho biết một số nghề thủ công nổi tiếng ở địa phương em. Theo em, các nghề thủ công có vai trò gì trong đời sống kinh tế - xã hội.

Phương pháp giải:

B1: Quan sát thực tế các làng nghề ở địa phương.

B2: Đánh giá vai trò của các nghề thủ công đối với đời sống

Trả lời:

Ví dụ nghề làm gốm Bát Tràng, nghề lụa Vạn Phúc…

Các nghề thủ công truyền thống không chỉ có vai trò giúp nâng cao kinh tế hộ gia đình, kinh tế địa phương mà còn góp phần vào việc ổn định trật tự xã hội.

Giải Lịch sử 10 trang 131 Kết nối tri thức

Câu hỏi 1 trang 131 Lịch sử 10: Trình bày một số nét chính về văn hóa ăn, mặc, ở của người Kinh và các dân tộc thiểu số Việt Nam.

Phương pháp giải:

B1: Tìm hiểu các nét văn hóa của người kinh và các dân tộc thiểu số qua sách báo, internet, kết hợp.

B2: Xem lại nội dung mục 2.b trang 128, SGK Lịch sử 10 KNTT.

Trả lời:

Người Kinh

Người dân tộc thiểu số

+Bữa ăn: cơm, rau, cá, bổ sung thịt gia súc, gia cầm;.

+Trang phục: áo, quần (hoặc váy) kết hợp mũ, khăn, giày, dép, trang sức bằng vàng, bạc.

+Nơi ở: ở nhà trệt, xây bằng gạch đắp đất; ngày nay đa số ở nhà tầng.

+Bữa ăn: cơm, rau, cá

+Trang phục: may từ vải bông, vải tơ tằm, vải lanh... sử dụng trang sức bằng kim loại và trang sức từ động thực vật.

+Nơi ở: Chủ yếu làm nhà sàn bằng tre, gỗ, nứa... một số ở nhà đất.

Lưu ý: Tùy vào từng miền và từng dân tộc sẽ có những nét văn hóa đặc trưng khác nhau.

Câu hỏi 2 trang 131 Lịch sử 10: Theo em, văn hóa ăn, mặc, ở của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam có sự thay đổi như thế nào trong những năm gần đây? Nêu một số ví dụ ở địa phương em.

Phương pháp giải:

B1: Tìm hiểu thông tin qua Internet và sách, báo.

B2: Quan sát, tập hợp tư liệu về sự thay đổi ở địa phương.

Trả lời:

- Sự thay đổi về văn hóa ăn, mặc, ở: Văn hóa ăn, ở, mặc của các dân tộc Việt Nam ngày càng trở nên phong phú, hiện đại, ngày càng đáp ứng được nhu cầu về tinh thần và thẩm mỹ của con người hơn.

- Trang phục của các dân tộc ngày càng hiện đại, giúp bảo vệ con người khỏi những biến đổi về thời tiết…

Ví dụ: Trang phục của học sinh đồng bào H-mông nặng, dày, bất tiện cho các hoạt độg thể chất, vì vậy mà được thay thế bằng đồng phục sơ mi quần âu cho tiện lợi. 

Lịch Sử 10 Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam | Kết nối tri thức  (ảnh 4)

Giải Lịch sử 10 trang 132 Kết nối tri thức

Câu hỏi trang 132 Lịch sử 10: Em hãy giới thiệu một số nét chính về phương tiện đi lại và vận chuyển của người Kinh và đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. 

Phương pháp giải:

Xem lại nội dung mục 2.b trang 131, SGK Lịch sử 10 KNTT.

Trả lời:

- Dựa vào môi trường sống, trước đây, người Kinh đi bộ, vận chuyển bằng vai, xe trâu, bò, ngựa, thuyền bè...

- Còn đồng bào các dân tộc thiểu số chủ yếu đi bộ, vận chuyển bằng gùi, sức vật và các loại xe, thuyền để vận chuyển hàng hóa.

- Ngày nay, xã hội phát triển, việc đi lại trao đổi giữa các vùng miền trở nên dễ dàng hơn, người Kinh hay đồng bào dân tộc thiểu số đều đi lại, vận chuyển bằng xe đạp, xe máy, ô tô, tàu....

3. Đời sống tinh thần 

Giải Lịch sử 10 trang 133 Kết nối tri thức

Câu hỏi trang 133 Lịch sử 10: Em hãy kể tên một số tín ngưỡng, tôn giáo đang được duy trì trong đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 

Phương pháp giải:

Dựa vào nội dung mục 3.a trang 132 SGK Lịch sử 10.

Trả lời:

Một số tín ngưỡng, tôn giáo đang được duy trì trong đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam: thờ cúng tổ tiên, thờ Thành Hoàng làng, thờ Mẫu, thờ các vị thần tự nhiên (thần Mặt Trời, thần Đất, thần Rừng,...)

Giải Lịch sử 10 trang 135 Kết nối tri thức

Câu hỏi trang 135 Lịch sử 10: Hãy kể tên một số phong tục, tập quán, lễ hội của người Kinh và các dân tộc thiểu số Việt Nam.  

Phương pháp giải:

 Xem lại nội dung mục 3.b trang 134, SGK Lịch sử 10 KNTT.

Trả lời:

- Đối với người Kinh: nhiều phong tục, tập quán thường xuyên được diễn ra như: thôi nôi, cưới, ma chay, xuống đồng, tết Nguyên đán, Nguyên tiêu, Trung thu.... và các lễ hội như: hội rước Thành hoàng làng, hội Lim, hội Chùa Thầy....

- Đối với dân tộc thiểu số: Các lễ hội của người dân tộc thiểu số tổ chức với quy mô làng, bản, phổ biến như lễ thôi nôi, cưới xin, ma chay, lễ tế thần, lễ cơm mới, hội lồng tồng, lễ cấp sắc…

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập 1 trang 135 Lịch sử 10: Lập sơ đồ các ngữ hệ và các nhóm ngôn ngữ ở Việt Nam. Kể tên một số dân tộc thuộc từng nhóm ngôn ngữ đó.

Phương pháp:

Học sinh tham khảo Hình 2.Sơ đồ thành phần dân tộc theo ngữ hệ ở Việt Nam, mục 1.b trang 125 SGK Lịch sử 10.

Trả lời:

Lịch Sử 10 Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam | Kết nối tri thức  (ảnh 3)

Luyện tập 2 trang 135 Lịch sử 10: Lập bảng thể hiện một số nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam.

Phương pháp giải:

B1: Xem lại nội dung mục 2.b trang 128 và mục 3 trang 135, SGK Lịch sử 10 KNTT.

B2: Thể hiện nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

Trả lời:

Đời sống vật chất

Đời sống tinh thần

+Bữa ăn: cơm, cá, rau 

+Trang phục: Áo, quần (váy) kết hợp trang sức (người Kinh thì kết hợp cả dép, mũ…)

+Nhà ở: Nhà trệt, nhà tầng, nhà sàn, nhà đất.

+Đi lại: Đi bộ, vận chuyển bằng gùi, các loại xe và tàu thuyền…

+Tín ngưỡng: Thờ thần, Thành hoàng làng, thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu, tín ngưỡng vạn vật hữu linh, đa thần…

+Tôn giáo: Phật giáo, Đạo giáo, Công giáo, đạo Tin Lành, Islam giáo…

+Phong tục: cưới, sinh, ma, chay, xuống đồng…

+Lễ hội: hội rước Thành hoàng làng, hội Lim, hội lồng tồng, lễ cấp sắc, lễ hội Kate

Vận dụng trang 135 Lịch sử 10: Sưu tầm và giới thiệu khái quát về các dân tộc ở địa phương em (huyện/thị xã). Em nhận thấy đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc ở địa phương em trong những năm gần đây có thay đổi gì nổi bật. 

Phương pháp giải:

B1: Xác định địa phương em (tình/huyện/xã) có đồng bào dân tộc thiểu số nào?

B2: Thông qua các phương tiện truyền thông hằng ngày, sách báo, internet để thấy đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương em. 

Trả lời:

Quê em tại huyện Ba Vì, gồm 2 dân tộc chủ yếu: Mường, Dao.

Đời sống vật chất:

- Được cải thiện nhờ chính sách phát triển kinh tế của huyện: làng nghề (thuốc của người Dao đỏ), làm du lịch.

- Hệ thống giao thông được nâng cấp, cải tạo, thuận tiện cho việc đi lại, trao đổi buôn bán. 

Đời sống tinh thần:

- Các phong tục lễ hội được duy trì và bảo tồn, mang nét đặc sắc văn hóa riêng biệt

- Những hủ tục mê tín dị đoan được xóa bỏ.

Lý thuyết Lịch sử 7 Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

I. Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

a) Thành phần dân tộc theo dân số

- Khái niệm “dân tộc” được sử dụng theo hai nghĩa:

+ Dân tộc - quốc gia: bao gồm toàn thể cư dân của quốc gia, đất nước (dân tộc Việt Nam);

+ Dân tộc - tộc người là những cộng đồng người có chung ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác dân tộc (dân tộc Kinh, dân tộc Mường, dân tộc Thái,...).

- Thành phần dân tộc theo dân số ở Việt Nam hiện nay được chia thành hai nhóm:

+ Dân tộc đa số

+ Dân tộc thiểu số

b) Thành phần dân tộc theo ngữ hệ

- Ngữ hệ:

+ Là một nhóm các ngôn ngữ cùng nguồn gốc, có những đặc điểm giống nhau về ngữ pháp, hệ thống từ vựng cơ bản, thanh điệu và ngữ âm,...

+ Mỗi ngữ hệ lại có thể bao gồm một hoặc nhiều nhóm ngôn ngữ.

- Hiện nay, 54 dân tộc ở Việt Nam được chia thành năm ngữ hệ, tám nhóm ngôn ngữ:

+ Ngữ hệ Nam Á, bao gồm: nhóm ngôn ngữ Việt – Mường và nhóm ngôn ngữ Môn – Khơme.

+ Ngữ hệ Thái – Kađai, bao gồm: nhóm ngôn ngữ Tày – Thái và nhóm ngôn ngữ Kađai.

+ Ngữ hệ Mông – Dao gồm nhóm ngôn ngữ Mông – Dao

+ Ngữ hệ Nam đảo, gồm nhóm ngôn ngữ: Malayô – Pôlinêdi.

+ Ngữ hệ Hán – Tạng, bao gồm: nhóm ngôn ngữ Hán và nhóm ngôn ngữ Tạng – Miến.

II. Hoạt động kinh tế và đời sống vật chất

a) Hoạt động kinh tế

* Sản xuất nông nghiệp

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp của người Kinh:

+ Sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là canh tác lúa nước, là hoạt động kinh tế chính.

+ Sản xuất nông nghiệp tồn tại, phát triển gắn liền với việc trị thuỷ, xây dựng hệ thống thuỷ lợi

+ Bên cạnh cây lúa nước, người Kinh còn trồng một số cây lương thực khác như: ngô, khoai, sắn,... cùng các loại cây rau, củ, gia vị, cây ăn quả,... và chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ – hải sản,...

Lý thuyết Lịch Sử 10 Kết nối tri thức Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Hoạt động trồng lúa nước của người Kinh

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp của các dân tộc thiểu số:

+ Phát triển hoạt động canh tác nương rẫy (do địa bàn cư trú chủ yếu là khu vực có địa hình cao, dốc)

+ Cây trồng chủ yếu: lúa, ngô, khoai, sắn, cây ăn quả, cây rau xanh và cây gia vị,...

+ Việc canh tác lúa nước được tiến hành ở các thung lũng chân núi hoặc những thửa ruộng bậc thang trên các sườn đồi, sườn núi đất.

* Thủ công nghiệp

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp của người Kinh:

+ Làm nhiều nghề thủ công truyền thống như: nghề gốm, nghề dệt, nghề đan, rèn, mộc, chạm khắc, đúc đồng, kim hoàn, khảm trai,...

+ Sản phẩm của nhiều ngành nghề rất đa dạng và tinh xảo, đáp ứng nhu cầu của người dân trong và ngoài nước

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp của các dân tộc thiểu số:

+ Phát triển đa dạng nhiều nghề thủ công, mang dấu ấn và bản sắc riêng của từng tộc người.

+ Nghề dệt và nghề đan ra đời sớm, phát triển mạnh ở hầu hết các dân tộc; nghề gốm và nghề rèn, đúc cũng ra đời sớm nhưng ít phổ biến hơn. Ngoài ra, một số ngành nghề thủ công khác cũng được duy trì trong cộng đồng các dân tộc thiểu số như: nghề mộc, nghề làm đồ trang sức bằng bạc,...

+ Sản phẩm của các nghề thủ công này chủ yếu đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Kết nối tri thức Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Canh tác trên ruộng bậc thang

b) Đời sống vật chất

* Đời sống vật chất của người Kinh:

- Ăn

+ Bữa ăn truyền thống thường bao gồm cơm, rau, cá, thịt gia súc, gia cầm…; nước uống thường là nước đun với một số loại lá, hạt cây (chè, vối,...).

+ Sáng tạo ra nhiều món ăn ngon nổi tiếng, đa dạng về cách chế biến và thưởng thức, mang đậm bản sắc văn hoá của mỗi vùng miền.

+ Ngày nay, thực đơn bữa ăn chính của các gia đình đã đa dạng hơn.

- Trang phục

+ Trang phục thường ngày gồm áo, quần (hoặc váy), kết hợp thêm một vài chi tiết phụ khác như: mũ, khăn, giày, dép...

+ Người Kinh ưa thích dùng trang sức bằng bạc hoặc vàng.

+ Trang phục có sự khác biệt giữa các vùng, miền; chất liệu, kiểu dáng, màu sắc và đa dạng

+ Hiện nay, người Kinh ở các vùng miền thường mặc âu phục: áo sơ mi, quần âu….

- Nhà ở

+ Ở trong các ngôi nhà trệt, được xây bằng gạch hoặc đắp đất.

+ Mỗi gia đình có một khuôn viên với một vài ngôi nhà, trong đó ngôi nhà chính để thờ cúng, tiếp khách, sinh hoạt gia đình, cất giữ đồ đạc quý; các ngôi nhà khác để nấu ăn, cất giữ dụng cụ lao động, lương thực, thực phẩm,...

+ Ngày nay, kiến trúc nhà ở của người Kinh thay đổi theo hướng hiện đại, tiện dụng hơn.

- Đi lại, vận chuyển:

+ Ngoài đi bộ, vận chuyển bằng vai, người Kinh còn phát triển hình thức đi lại, vận chuyển bằng xe trâu, bò, ngựa hoặc các loại thuyền, bè,...

+ Hiện nay, việc đi lại, vận chuyển hàng hoá giữa các địa phương ngày càng dễ dàng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian nhờ việc phát triển đa dạng các loại hình và phương tiện giao thông.

* Đời sống của các dân tộc thiểu số

- Ăn

+ Thường ngày cư dân các dân tộc thiểu số cũng chủ yếu ăn cơm với rau, cá.

+ Cách ăn và chế biến đồ ăn cũng có ít nhiều sự khác biệt giữa các dân tộc, vùng miền.

- Trang phục

+ Thường được may từ vải bông, vải tơ tằm, vải lanh,...

+ Trang phục của các dân tộc phía bắc là quần (hoặc váy) và áo có nhiều hoa văn trang trí. Các dân tộc phía nam, khi trời nóng, nam đóng khố, cởi trần (hoặc mặc áo); nữ mặc váy, áo; khi trời lạnh, nam, nữ đều khoác thêm tấm vải giữ ấm cơ thể.

+ Ngoài trang sức bằng kim loại, đồng bào các dân tộc thiểu số sử dụng nhiều loại trang sức có nguồn gốc từ động vật, thực vật.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Kết nối tri thức Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Trang phục truyền thống của người Dao đỏ

- Nhà ở

+ Chủ yếu làm và ở trong những ngôi nhà sàn bằng nguyên liệu thực vật (gỗ, tre, nứa, lá,...);

+ Cư dân một số dân tộc ở nhà trệt (đất) hoặc nhà nửa sàn nửa trệt.

- Đi lại, vận chuyển

+ Do địa hình phức tạp, độ dốc lớn, hẹp, cư dân các dân tộc thiểu số chủ yếu đi bộ và vận chuyển đồ bằng gùi.

+ Một số dân tộc biết thuần dưỡng súc vật (trâu, ngựa, voi,...) và sử dụng các loại xe, thuyền để đi lại và vận chuyển hàng hoá, đồ đạc.

III. Đời sống tinh thần

a) Tín ngưỡng, tôn giáo

- Tín ngưỡng, tôn giáo của người Kinh

+ Có tín ngưỡng đa thần (sùng bái nhiều vị thần tự nhiên)

+ Tín ngưỡng thờ cúng người đã khuất (tổ tiên, anh hùng dân tộc, những người có công với cộng đồng…)

+ Người Kinh đã và đang tiếp thu nhiều tôn giáo lớn trên thế giới như: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành,... Cùng với đó là việc xây dựng nhiều công trình kiến trúc như: đình, đền, chùa, tháp, nhà thờ,... và tổ chức nhiều nghi lễ liên quan đến các tôn giáo như lễ Phật đản (Phật giáo), lễ Giáng sinh (Công giáo, Tin Lành),...

- Tín ngưỡng, tôn giáo của các dân tộc thiểu số

+ Duy trì tín ngưỡng đa thân, vạn vật hữu linh, tổ tem giáo,... ở các mức độ đậm, nhạt khác nhau.

+ Đã và đang tiếp thu, chịu ảnh hưởng của nhiều tôn giáo lớn trên thế giới như: Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo,...

b) Phong tục, tập quán, lễ hội

- Phong tục, tập quán, lễ hội của người Kinh

+ Thực hành nhiều phong tục, tập quán liên quan đến chu kì vòng đời và chu kì thời gian/thời tiết

+ Sáng tạo, duy trì và phát triển hệ thống lễ hội đa dạng và phong phú, gồm lễ hội liên quan đến các tín ngưỡng dân gian, lễ hội tôn giáo, lễ hội tưởng nhớ các anh hùng dân tộc,...

+ Về quy mô, lễ hội cũng khá đa dạng, từ các lễ hội của cộng đồng làng đến lễ hội của vùng, quốc gia, quốc tế.

- Phong tục, tập quán, lễ hội của các dân tộc thiểu số

+ Duy trì nhiều phong tục tập quán liên quan đến chu kì vòng đời (sinh đẻ, cưới xin, tang ma,...) và chu kì canh tác (làm đất, gieo trỉa, thu hoạch,...).

+ Một số dân tộc cũng có các phong tục, tập quán liên quan đến chu kì thời gian/thời tiết

+ Lễ hội chủ yếu được tổ chức với quy mô làng bản và tộc người. Một số lễ hội liên quan đến cộng đồng cư dân - dân tộc cư trú tại một vài làng/bản trong một khu vực.

+ Các lễ hội phổ biến như: lễ tế thần, lễ hội cơm mới, đưa thóc vào kho, lễ hội xuống đồng, lễ cúng bản, cúng mường…

Lý thuyết Lịch Sử 10 Kết nối tri thức Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Lễ cấp sắc của người Dao ở Tuyên Quang

Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết:

Bài 10: Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ-trung đại

Bài 11: Một số nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam

Bài 12: Văn minh Đại Việt

Bài 14: Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam

Đánh giá

0

0 đánh giá